“Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 quận Dương Kinh đến năm 2025”
I.MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN
- Mục tiêu
Quy hoạch xây dựng quận Dương Kinh thành khu đô thị đạt tiêu chuân đô thị loại 1 - là đơn vị hành chính cấp quận; một đô thị tổng hợp - trung tâm thương mại, văn hóa, thể dục thể thao; có công nghiệp sạch và nông nghiệp theo hướng công nghệ cao duy trì ở mức độ hợp lý; là đầu mối giao thông đối ngoại và có vị trí về quốc phòng an ninh.
- Nhiệm vụ
- Kết hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương điều tra xác minh, thống kê, đánh giá các điều kiện tự nhiên, thực trạng đất xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; các quy định của quy hoạch chung liên quan đến khu vực quy hoạch.
- Xác định các tiền đề phát triển đô thị bao gồm: Tính chất đô thị; chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy hoạch; các dự báo phát triển đô thị.
- Lập bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; xác định các nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan; quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; đánh giá môi trường chiến lược và dự kiến các dự án ưu tiên đầu tư.
- Lập quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
II.CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
- Các bộ luật áp dụng chủ yếu:
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11;
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11;
- Luật Di sản văn hoá số 28/2001/QH10;
- Các văn bản pháp lý của TW về chuyên ngành quy hoạch xây dựng:
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị - có hiệu lực từ ngày 25/5/2010;
- Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị - có hiệu lực từ ngày 25/5/2010;
- Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị - có hiệu lực từ ngày 25/5/2010;
- Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị;
- Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
- Hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01/2008/BXD ban hành theo quyết định số 04/2008/ QĐ- BXD ngày 3/4/2008 của Bộ trưởng Bộ xây dựng;
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng BXD về việc quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng;
- Các văn bản pháp lý của TW về Hải Phòng:
- Nghị quyết 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị về Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Quyết định số 92/2003/QĐ- TTg ngày 9/5/2003 của Thủ tướng chính phủ công nhận Hải Phòng là đô thị loại 1;
- Quyết định số 271/ 2006/ QĐ- TTg ngày 27/11/ 2006 của Thủ Tướng chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020;
- Quyết định số 1448/QĐ- TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị định số 145/2007/NĐ-CP ngày 12/9/2007 của Chính phủ, trong đó có nội dung về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Kiến Thuỵ để thành lập quận Dương Kinh thuộc thành phố Hải Phòng;
- Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể cảng Hàng không Quốc tế Cát Bi, thành phố Hải Phòng, giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025:
- Các văn bản của thành phố:
- Quyết định số 7231/UBND-XD ngày 15/12/2008 của UBND thành phố Hải Phòng phê duyệt Nhiệm vụ thiết kế quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh;
- Quyết định số 2058/QĐ-UBND ngày 12/10/2009 của UBND thành phố Hải Phòng phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện công tác khảo sát và lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh;
- Quyết định số 616/QĐ-UB ngày 11/3/2004 của UBND thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt QHCT khu đô thị mới đường 353 thành phố Hải Phòng đến năm 2020;
- Quyết định số 1976/QĐ-UBND ngày 30/9/2009 của UBND thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thuỷ khu vực Hải Phòng đến 2020, tầm nhìn 2025;
- Quyết định số 1977/QĐ-UBND ngày 30/9/2009 của UBND thành phố Hải Phòng về việc quy hoạch điều chỉnh giao thông vận tải đường sắt, đường bộ thành phố Hải Phòng đến 2020, tầm nhìn 2025;
- Căn cứ pháp luật và kỹ thuật đánh giá tác động môi trường
- Nghị định số 80/2006/NĐ- CP ngày 09/8/2006 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ- CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ- CP ngày 09/8/2006 của Chính Phủ;
- Nghị định số 201/2008/CP ngày 15/9/2008 của Chính Phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên và môi trường;
- Thông tư số 05/2008/BTNMT ngày 8/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá môi trường, và cam kết bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ tài nguuyên và môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam;
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ tài nguyên và môi trường về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá tác động môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Các kết quả đo đạc chất lượng môi trường Quận Dương Kinh thông qua các báo cáo, đánh giá tác động môi trường của các Dự án trong khu vực quận; các báo cáo, tài liệu của các Viện nghiên cứu chuyên ngành về môi trường v.v...;
- Các văn bản khác có liên quan:
- Quyết định số 865/QĐ- TTg ngày 10/07/2008 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng duyên hải Bắc Bộ đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 107/2002/QĐ-TTg ngày 12/8/2002 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn cả nước đến năm 2010;
- Nghị định 20/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại VN;
- Các tài liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của thành phố Hải phòng và quận Dương Kinh;
- Các tiêu chuẩn quy phạm và văn bản pháp luật có liên quan;
- Các văn bản pháp lý khác về quy hoạch xây dựng;
- Quyết định phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị trong phạm vi nghiên cứu quận;
- Các văn bản tài liệu, số liệu về tình hình hiện trạng tổng hợp toàn quận do các phòng ban chức năng và chính quyền địa phương cung cấp đến năm 2012;
- Bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/2000 do Công ty TNHH nhà nước một thành viên khảo sát và xây dựng - Bộ Xây dựng cung cấp tháng 01/2010./.
PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I.ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP
1.1.Vị trí và các đặc điểm điều kiện tự nhiên
- Vị trí - phạm vi - quy mô nghiên cứu
- Vị trí khu vực nghiên cứu
Quận Dương Kinh nằm ở phía Đông Nam thành phố Hải Phòng, giáp với các quận Lê Chân, Hải An, Kiến An, Đồ Sơn và huyện Kiến Thụy.
- Phạm vi nghiên cứu
Bao gồm toàn bộ phạm vi ranh giới hành chính quận Dương Kinh gồm 6 phường là Anh Dũng, Hưng Đạo, Đa Phúc, Hoà Nghĩa, Hải Thành và Tân Thành:
- Phía Bắc giáp quận Lê Chân.
- Phía Nam giáp huyện Kiến Thụy.
- Phía Tây giáp quận Kiến An.
- Phía Đông Bắc giáp quận Hải An; Phía Đông Nam giáp quận Đồ Sơn.
- Quy mô diện tích và dân số
- Tổng diện tích nghiên cứu: 4.782,0 ha.
- Tổng dân số hiện có (đến năm 2012): 52.100 người.
- Đặc diểm điều kiện tự nhiên
- Địa hình
Quận Dương Kinh thuộc dải đồng bằng phía Đông Nam thành phố Hải Phòng, có địa hình thấp, bằng phẳng. Bề mặt địa mạo bền vững, ít có hiện tượng trôi trượt, bóc mòn. Địa hình cơ bản chia làm 03 khu vực:
- Khu vực phía Bắc kênh Hòa Bình: có địa hình bằng phẳng gồm các khu đô thị và khu nông nghiệp.
- Khu vực giới hạn bởi phía Nam kênh Hòa Bình và Tây Nam đường Phạm Văn Đồng (tỉnh lộ 353): khu vực có hệ thống sông He, sông Đồn Riêng, sông Lai và kênh Hòa Bình liên kết tạo thành mạng lưới mặt nước bao quanh các khu đô thị và khu nông nghiệp.
- Khu vực phía Đông Bắc đường Phạm Văn Đồng (tỉnh lộ 353) đến sông Lạch Tray: địa hình chủ yếu là các khu vực đầm hồ nuôi trồng thủy sản và rừng ngập mặn cửa sông Lạch Tray.
- Khí hậu
- Thời tiết mang đặc trưng của Hải Phòng: nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông tương đối rõ rệt. Trong đó, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là khí hậu của mùa đông lạnh và khô, mùa đông nhiệt độ trung bình là 20,3°C; từ tháng 5 đến tháng 10 là khí hậu của mùa hè, nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,5°C.
- Nhiệt độ trung bình trong năm 23,9°C, tháng nóng nhất (tháng 6,7) nhiệt độ có thể lên đến 44°C, tháng lạnh nhất (tháng 1,2) nhiệt độ có thể xuống dưới 5°C.
- Lượng mưa trung bình từ 1.600 – 1.800 mm/năm
- Số ngày mưa trong năm: 117 ngày.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tháng mưa lớn nhất là tháng 8 với lượng mưa khoảng 352mm.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình vào khoảng 80 – 85%, cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và thấp nhất là tháng 1, tháng 12.
- Gió:
- Về mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) gió thường thổi tập trung theo hai hướng Đông Bắc hoặc hướng Bắc. Mùa hạ (từ tháng 4 đến tháng 10) gió thường thổi theo hướng Đông Nam hoặc hướng Nam.
- Tốc độ gió mạnh nhất xảy ra vào mùa hạ, khi có dông và bão. Tốc độ gió có thể đạt tới trên 40m/s trong bão. Mùa đông, khi có gió mùa tràn về gió giật cũng có thể đạt tới 20m/s.
- Địa chất công trình
Địa chất khu vực quận Dương Kinh là các lớp trầm tích sông, biển. Các yếu tố chi phối đến điều kiện địa chất công trình là các lớp đất yếu với chiều dầy như sau:
- Từ 0,0m đến 14m là lớp bùn sét có cường độ R = 0,25 ÷ 0,33 kg/cm2
- Từ 14m đến 17,5m là lớp sét dẻo có cường độ R = 0,7 ÷ 0,8 kg/cm2
- Từ 17,5m đến 38m là lớp sét, sét pha dẻo có cường độ R = 0,55 ÷ 0,7 kg/cm2
- Từ 38m đến 42m là lớp cát hạt mịn, kết cấu chặt có N30 = 26 ÷ 35 búa/30cm
- Từ 42m đến 48m là lớp cát trung hạt thô lẫn sởi sạn nhỏ có N30 = 50 ÷ 70 búa/30cm
- Địa chất thủy văn
- Sông ngòi: Sông Lạch Tray có tổng chiều dài khoảng 45km là nhánh của sông Kinh Thầy từ Kênh Đồng đổ ra biển bằng cửa Lạch Tray. Chiều dài đoạn qua địa phận quận Dương Kinh khoảng 19 km, chiều rộng của sông trung bình từ 100m đến 200m, tốc độ dòng chảy khoảng 290m/h.
- Thủy triều: theo chế độ nhật triều, độ cao +3,7m ¸ +3,8m, có khi lên tới +4,44m. Thuỷ triều có ảnh hưởng đến việc chọn giải pháp thoát nước, nhất là chọn độ cao san nền cho đô thị và khẩu độ các công trình cầu cống trên các tuyến giao thông.
1.2.Hiện trạng dân số - lao động
- Dân số
- Tổng số người (đến năm 2012): 52.100 người.
- Trong đó: Nam: 25.679 người ( chiếm tỷ lệ 49,29%).
Nữ : 26.421 người (chiếm tỷ lệ 50.71%).
- Số hộ: 13.938 hộ.
- Mật độ dân số trung bình: 1.085người/ km2.
Bảng tổng hợp hiện trang dân số toàn quận
|
|
STT
|
TÊN PHƯỜNG
|
DÂN SỐ
|
GIỚI TÍNH
|
SỐ HỘ
|
SỐ KHẨU
|
NAM
|
NỮ
|
1
|
Phường Anh Dũng
|
2.189
|
7.900
|
3.867
|
4.033
|
2
|
Phường Hưng Đạo
|
3.184
|
11.330
|
5.465
|
5.865
|
3
|
Phường Hải Thành
|
1.272
|
5.045
|
2.595
|
2.450
|
4
|
Phường Hoà Nghĩa
|
3.226
|
13.150
|
6.477
|
6.673
|
5
|
Phường Đa Phúc
|
2.784
|
10.130
|
4.953
|
5.177
|
6
|
Phường Tân Thành
|
1.283
|
4.545
|
2.322
|
2.223
|
TỔNG
|
13.938
|
52.100
|
25.679
|
26.421
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lao động
- Tổng số lao động: 25.079 người (48,13 % tổng dân số).
- Trong đó: Nông nghiệp: 12.641 người (50,40 % tổng số lao động).
Phi nông nghiệp: 12.438 người (49,60 % tổng số lao động).
- Đặc thù lao động: số lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ lớn, gần bằng lao động phi nông nghiệp.
Bảng tổng hợp hiện trạng lao động toàn quận
|
STT
|
TÊN PHƯỜNG
|
LAO ĐỘNG
|
NÔNG NGHIỆP
|
PHI NÔNG NGHIỆP
|
TỔNG
|
1
|
Phường Anh Dũng
|
937
|
3.358
|
4.295
|
2
|
Phường Hưng Đạo
|
2.758
|
3.283
|
6.041
|
3
|
Phường Hải Thành
|
1.325
|
1.623
|
2.948
|
4
|
Phường Hoà Nghĩa
|
3.274
|
1.233
|
4.507
|
5
|
Phường Đa Phúc
|
3.768
|
777
|
4.545
|
6
|
Phường Tân Thành
|
579
|
2.164
|
2.743
|
TỔNG
|
12.641
|
12.438
|
25.079
|
1.3.Hiện trạng phát triển kinh tế
+ Cơ cấu kinh tế:
- Tỷ trọng cơ cấu kinh tế năm 2009: công nghiệp, xây dựng 67%; thương mại, dịch vụ 22%; nông, lâm, ngư nghiệp 11%.
- Tỷ trọng cơ cấu kinh tế năm 2012: công nghiệp, xây dựng 61,2%; thương mại, dịch vụ 32%; nông, lâm, ngư nghiệp 6,8%.
+ Tình hình phát triển kinh tế quận Dương kinh năm 2012:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 11,5%.
- Tổng giá trị sản xuất (theo giá CĐ 1994): 1.636,8 tỷ đồng; tăng 10,4% so với 2011.
- Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng (theo giá CĐ 1994): 1.026 tỷ đồng; tăng 8,3% so với cùng kỳ.
- Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp (theo giá CĐ 1994): 123 tỷ đồng; tăng 2,4% so với cùng kỳ.
- Giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ: 488 tỷ đồng; tăng 17,5% so với cùng kỳ.
+ Hệ thống cơ sở sản xuất : Các cơ sở công nghiệp hiện có trên địa bàn quận đa phần có quy mô nhỏ, diện tích trung bình 1 - 2ha một cơ sở, ngành nghề chủ yếu là sản xuất may mặc, giày dép và đồ gỗ. Các cơ sở kinh tế thương mại chủ yếu là quy mô nhỏ lẻ phân tán theo các khu vực dân cư kết hợp với nhà ở. Đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có diện tích lớn, khu vực nuôi trồng thuỷ sản tập trung chủ yếu tại phường Tân Thành, Hải Thành và khu vực ven của sông Lạch Tray, ven biển. Chăn nuôi, trồng trọt tiếp tục ổn định và phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, các mô hình trang trại, gia trại tiếp tục phát triển cả về quy mô và số lượng.
1.4.Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích sử dụng đất là 4.782,0 ha, trong đó:
- Đất dân dụng: 700,67 ha.
- Đất ngoài dân dụng: 481,17 ha.
- Đất khác: 3.600,16 ha.
Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TỶ LỆ
|
BÌNH QUÂN
ĐẠT ĐƯỢC
|
(ha)
|
(%)
|
(m2/người)
|
I
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
700,67
|
14,65
|
134,49
|
1
|
Đất công trình công cộng
|
25,67
|
3,66
|
4,93
|
|
Y tế
|
1,61
|
0,23
|
0,31
|
|
Giáo dục
|
14,39
|
2,05
|
2,76
|
|
Văn hóa
|
0,74
|
0,11
|
0,14
|
|
Hành chính
|
3,13
|
0,45
|
0,60
|
|
Thương mại, dịch vụ
|
5,80
|
0,83
|
1,11
|
2
|
Đất ở
|
545,85
|
77,91
|
104,77
|
3
|
Đất cây xanh, TDTT
|
6,59
|
0,94
|
1,26
|
4
|
Đất giao thông
|
122,56
|
17,49
|
23,52
|
II
|
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG
|
481,17
|
10,06
|
92,36
|
1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
67,83
|
14,10
|
|
2
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
252,90
|
52,56
|
|
3
|
Đất di tích lịch sử, tôn giáo
|
11,06
|
2,30
|
|
4
|
Đất quốc phòng an ninh
|
27,80
|
5,78
|
|
5
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
36,53
|
7,59
|
|
6
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
|
0,75
|
0,16
|
|
7
|
Đất giao thông đối ngoại
|
84,30
|
17,52
|
|
III
|
ĐẤT KHÁC
|
3600,16
|
75,29
|
691,01
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
1519,41
|
42,20
|
|
2
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
727,83
|
20,22
|
|
3
|
Mặt nước
|
539,95
|
15,00
|
|
4
|
Đất khác
(đất trống, vườn tạp, rừng ngập mặn...)
|
812,97
|
22,58
|
|
|
TỔNG = I+II+III
|
4782,00
|
100,00
|
917,86
|
1.5.Hiện trạng không gian kiến trúc cảnh quan
- Cảnh quan không gian
Sông Lạch Tray nằm về hướng Bắc và Đông Bắc quận Dương Kinh kết hợp với các dòng sông, kênh, mương nội vùng như sông He, sông Đồn Riêng, sông Lai, sông Đa Độ, kênh Hòa Bình… hình thành hệ thống cây xanh, mặt nước đan xen tạo nên nét đặc trưng cho quận.
Hiện trạng các không gian cảnh quan chủ yếu của quận như sau:
- Cảnh quan ven sông: các dòng sông, kênh, mương chưa được chú trọng khai thác vào mục đích tạo cảnh quan cho đô thị, chủ yếu là các bến bãi tập kết vật liệu xây dựng (sông Lạch Tray) và các khu vực nông nghiệp.
- Cảnh quan đô thị: bao gồm 2 loại hình:
- Khu dân cư hiện trạng: là các khu dân cư nông thôn tự phát, bám theo trục giao thông; mang đặc trưng làng xóm vùng đồng bằng Bắc bộ với kiến trúc nhà thấp tầng kết hợp sân vườn.
- Các khu đô thị mới: phát triển chủ yếu theo dọc trục đường Phạm Văn Đồng (Tỉnh lộ 353), có mạng giao thông nội bộ của từng khu đô thị cơ bản hoàn thiện, tuy nhiên còn thiếu sự kết nối giữa các khu đô thị với nhau. Số lượng các công trình xây dựng trong các khu đô thị mới chưa nhiều.
- Cảnh quan các khu vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản: khu vực nông nghiệp (chủ yếu là trồng lúa) phát triển ở phía Tây Nam đường Phạm Văn Đồng (Tỉnh lộ 353) tại các phường Anh Dũng, Hưng Đạo, Đa Phúc, Hòa Nghĩa; khu vực nuôi trồng thủy sản phát triển dọc theo sông Lạch Tray, phía Đông Bắc Tỉnh lộ 353 tại các phường Hải Thành, Tân Thành.
- Ngoài ra, trong khu vực nghiên cứu còn có một số không gian đặc trưng riêng: không gian cảnh quan khu công nghiệp trên đường Phạm Văn Đồng (Tỉnh lộ 353), Tỉnh lộ 355, khu Trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế Hải Phòng và vùng rừng ngập mặn bãi bồi cửa sông ven biển tại phường Tân Thành.
- Kiến trúc công trình
- Tổng số công trình xây dựng trong quận là : 26.103 công trình. Trong đó :
- Công trình tạm : 23.995 công trình.
- Công trình bán kiên cố : 1.363 công trình.
- Công trình kiên cố : 580 công trình.
- Công trình di tích lịch sử văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng : 136 công trình.
- Công trình do quân sự quản lý : 29 công trình.
Các loại hình kiến trúc công trình trên địa bàn quận Dương Kinh cụ thể như sau :
- Tại các khu đô thị mới : kiến trúc nhà ở chủ yếu là nhà ở kiểu biệt thự (biệt thự đơn, biệt thự song lập) và nhà ở kiểu liên kế.
- Các khu dân cư hiện trạng : chủ yếu là kiến trúc nhà thấp tầng (từ 1 đến 3 tầng) kết hợp với hệ thống sân vườn, hệ thống kỹ thuật ngoài nhà không đồng bộ.
- Kiến trúc công trình công cộng:
- Hành chính - chính trị: chủ yếu là thấp tầng , cải tạo từ nhiều dạng để sử dụng, chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Y tế : các phòng khám đa khoa, các trạm y tế trên địa bàn quận phần lớn là các công trình thấp tầng, hiện tại vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Giáo dục: đất công trình giáo dục (trường học, nhà trẻ..) tầng cao trung bình 2 tầng, kiến trúc kiên cố, hiện tại còn thiếu nhiều chưa đáp ứng được nhu cầu, bán kính phục vụ không đảm bảo.
- Thương mại dịch vụ: chủ yếu là các công trình ở kết hợp dịch vụ trong các khu dân cư. Tại trục đường Phạm Văn Đồng (Tỉnh lộ 353) có một số công trình thương mại, dịch vụ xây mới (trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế Hải Phòng, khách sạn Pear River, trụ sở công ty,...) với kiến trúc hiện đại, tạo được điểm nhấn cho khu vực.
- Kiến trúc công nghiệp kho tàng:
- Trên địa bàn quận có nhiều cơ sở công nghiệp, kho tàng. Các cơ sở công nghiệp tập trung chủ yếu tại cụm công nghiệp trên đường 355 (tại nút giao giữa đường trục phía Tây và đường 355), cụm công nghiệp Hải Thành (tại khu vực giao đường Phạm Văn Đồng với kênh Hoà Bình) và khu công nghiệp Đồ Sơn. Các cơ sở công nghiệp này cơ bản được xây dựng đồng bộ, kiên cố, có kiến trúc hiện đại. Ngoài ra, trên địa bàn còn có các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp rải rác nằm dọc theo Tỉnh lộ 355 với kiến trúc kiên cố.
- Kiến trúc các công trình di tích lịch sử văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng:
- Trên địa bàn quận có 136 công trình di tích lịch sử văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm: nhà thờ, đền , chùa, đình, miếu... là những công trình có ý nghĩa về văn hoá cần được tôn tạo, chỉnh trang.
- Hiện trạng hệ thống các công trình quốc phòng, an ninh:
- Là hệ thống các công trình của quân đội quản lý (doanh trại quân đội, bảo tàng, bệnh viện quân đội và các công trình chức năng khác) và các công trình an ninh (công an quận, phường...).
1.6.Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
- Hiện trạng giao thông:
- Giao thông đối ngoại
*) Đường hàng không:
- Cảng hàng không quốc tế Cát Bi nằm phía Đông Bắc quận (ngoài ranh giới).
- Phía Tây Bắc quận đang nằm trong tĩnh không vùng tiếp cận đường cất hạ cánh số 1 và số 2 của cảng hàng không quốc tế Cát Bi.
*) Giao thông đường thuỷ:
- Sông Lạch Tray: Sông cấp 3, đoạn qua địa bàn quận có chiều dài khoảng L=19,0km, chiều rộng từ 100m đến 200m, đây là sông vận tải chủ yếu dành cho các phương tiện xà lan vận chuyển vật liệu.
- Hệ thống các công trình vượt sông gồm cầu Rào và cầu Rào 2.
- Ngoài ra còn có các công trình cầu vượt qua kênh mương với khẩu độ vừa và nhỏ.
*) Giao thông đường bộ:
- Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng: Đoạn đi qua địa bàn Quận có chiều dài 3,6km; lộ giới 100,0m; mặt cắt ngang của đường cao tốc như sau: nền đường 35,0m; lòng đường 2x15,0m= 30,0m; dải phân cách = 3,0m; lề đường 2x1,0m= 2,0m. Hiện nay, đoạn qua địa bàn Quận đang được thi công.
*) Giao thông đường sắt:
- Hướng tuyến đường sắt từ ga Hùng Vương vào cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng đã được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thỏa thuận tại công văn số 2789/UBND-GT ngày 03/5/2013.
- Giao thông đô thị:
- Tỉnh lộ 353 (đường Phạm Văn Đồng): Điểm đầu từ cầu Rào, điểm cuối đường Vạn Hoa trung tâm quận Đồ Sơn, tổng chiều dài khoảng 23km. Đoạn qua địa bàn của quận Dương Kinh có chiều dài khoảng 11,5km; quy mô mặt cắt ngang của đường là 43mét trong đó: lòng đường 2x11,5m=23,0m; dải phân cách giữa = 10,0m; hè đường 2x5,0m= 10,0m; đường cấp I đồng bằng, kết cấu bê tông nhựa, tình trạng đường hiện nay rất tốt.
- Tỉnh lộ 355: Điểm đầu ngã năm quận Kiến An, điểm cuối đến ngã ba giao với tỉnh lộ 353 (đường Phạm Văn Đồng), tổng chiều dài khoảng 10,12km. Đoạn qua địa bàn của Quận có chiều dài khoảng 6,0km; chiều rộng nền đường 12,0m, mặt đường rộng 11,0m, lề đường 2x1,0m= 2,0m; đường cấp III đồng bằng, kết cấu mặt đường bê tông nhựa, chất lượng đường tốt.
- Tỉnh lộ 361 (trước đây là huyện lộ 401): Từ ngã ba Đa Phúc đến phường Bàng La – quận Đồ Sơn, tổng chiều dài khoảng 14,2km. Đoạn qua địa bàn của Quận có chiều dài khoảng 1,2km; chiều rộng nền 9,0m, mặt đường rộng 7,0m, lề đường 2x1,0m= 2,0m; đường cấp IV đồng bằng.
- Tỉnh lộ 362 (trước đây là huyện lộ 402): Điểm đầu từ tỉnh lộ 353 (phường Hòa Nghĩa – Dương Kinh), điểm cuối đò Sòi, huyện An Lão, tổng chiều dài khoảng 25,5km, đoạn qua địa bàn của Quận có chiều dài khoảng 4,0km; chiều rộng nền 10,0m, mặt đường rộng 8,0m, lề đường 2x1,0m= 2,0m; đường cấp IV đồng bằng.
- Tỉnh lộ 363: Điểm đầu giao đường 353, điểm cuối giao với đường huyện lộ 212 (huyện Tiên Lãng); đoạn đi qua Quận (đường kênh Hoà Bình) có chiều dài khoảng 5,5km; chiều rộng nền 8,0m, mặt đường rộng 6,0m, lề đường 2x1,0m= 2,0m; đường cấp IV đồng bằng.
- Ngoài ra có các tuyến đường liên khu vực các khu dân cư.
- Các tuyến đường trong các dự án khu đô thị mới.
Bảng thống kê đường giao thông quận Dương Kinh
Stt
|
Tên đường
|
Chiều dài
(m)
|
Chiều rộng đường (m)
|
S giao thông
(m2)
|
Lòng đường
|
Hè đường hai bên (lề)
|
B (m)
|
1
|
Cao tốc HN- HP
|
3.600
|
|
|
100
|
|
2
|
Đường TL 353
|
11.500
|
33
|
10
|
43
|
494.500
|
3
|
Đường TL 355
|
6.000
|
9
|
2
|
11
|
66.000
|
4
|
Đường TL 361
|
1.200
|
7
|
2
|
9
|
10.800
|
5
|
Đường TL 362
|
4.000
|
8
|
2
|
10
|
40.000
|
6
|
Đường TL 363
|
1200
|
6
|
2
|
8
|
9.600
|
7
|
Đường dự án các khu đô thị
|
25.000
|
6 - 15
|
6
|
21
|
525.000
|
8
|
Đường khu vực
|
46.000
|
3
|
2
|
5
|
230.000
|
|
Tổng
|
98.500
|
|
1.375.900
|
- Giao thông công cộng bằng ô tô buýt
- Hầu hết các tuyến xe buýt trên địa bàn Hải Phòng đều xuất phát từ khu vực nội thành, tới các khu vực như thị trấn Núi Đối, thị trấn Minh Đức, thị tứ Quảng Thanh, thị tứ Lưu Kiếm, chợ Kênh, thị trấn Vĩnh Bảo, Nam Am, thị trấn Tiên Lãng và khu du lịch Đồ Sơn,...
- Tổng số tuyến ô tô buýt trên địa bàn thành phố là 15 tuyến, có 03 tuyến ô tô buýt qua địa bàn quận Dương Kinh do 3 đơn vị cung cấp và quản lý.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ còn thiếu, chưa đồng bộ, hư hỏng nhiều.
- Chất lượng dịch vụ còn hạn chế.
- Người dân tham gia đi ô tô buýt thấp, chỉ đạt khoảng 1% nhu cầu đi lại.
Bảng hệ thống tuyến xe buýt và hành trình tuyến qua quận Dương Kinh
Số hiệu tuyến
|
Điểm đầu, điểm
cuối tuyến
|
Chiều dài
(km)
|
Đơn vị
quản lý
|
Lộ trình xe buýt
qua các tuyến
đường của quận
|
3A
|
Bưu điện – Bến Nghiêng – Đồ Sơn
|
24
|
Công ty BIC Việt Nam
|
Đường 353
|
3B
|
Khách sạn Dầu Khí - Khu II Đồ Sơn
|
30
|
Công ty TNHH Thịnh Hưng
|
Đường 353
|
09
|
Đình Vũ - Cảng Chùa Vẽ - Lê Thánh Tông - Cầu Tre 2 - Lê Lai - Ngã 5 Lạc Viên - Lê Hồng Phong - Ngô Gia Tự - Bến Cầu Rào - Đuờng 353 - Ngã 3 Ninh Hải - Đường 355 - Chợ Hương - Ngã 3 Đa Phúc - Ngã 4 Kiến Thuỵ - Thị Trấn Núi Đối - Ngã 3 Núi Chè - Ngã 3 Đại Hà.
|
33
|
Công ty vận tải thương mại Quảng Đông
(Tạm ngừng hoạt động)
|
Đường 353 - Ngã 3 Ninh Hải - Đường 355 - Chợ Hương - Ngã 3 Đa Phúc - đường Tỉnh lộ 361.
|
- Chuẩn bị kỹ thuật
- Hiện trạng cốt nền xây dựng (cao độ Hải đồ)
*) Hiện trạng cốt nền xây dựng:
- Tỉnh lộ 353 có cao độ trung trình: +4,2m
- Tỉnh lộ 355 có cao độ trung trình: +4,0m
- Đường trong các khu dân cư, cao độ trung bình: +4,0m
- Cao độ trung bình trong các khu vực dự án: +4,0m
- Cao độ trung bình trong các khu dân cư : +3,3m đến +3,8m
- Cao độ trung bình khu vực trồng lúa: +2,5m đến +2,7m
- Cao độ trung bình khu vực nuôi trồng thủy sản: +1,9m
*) Hệ thống đê sông, biển:
- Đê sông Lạch Tray: Đoạn qua địa bàn Quận có tổng chiều dài khoảng L» 4.300m; mặt cắt trung bình đê B = 4m; trong đó đoạn đê trong dự án khu đô thị Nam sông Lạch Tray đã được cứng hóa bằng bê tông cốt thép với chiều dài khoảng L» 1.400m. Cao độ trung bình mặt đê là +5,8m.
- Tuyến đê biển: Đoạn qua địa bàn Quận bắt đầu từ Cầu Rào đến ranh giới với quận Đồ Sơn có tổng chiều dài L»14.000m; trong đó đoạn cứng hóa có chiều dài L» 2.000m, đoạn được kè mái đá phía ngoài có chiều dài 2.500m, đoạn còn lại vẫn là đê đất. Cao độ trung bình mặt đê là +6,0m.
(Ghi chú: Hệ cao độ hải đồ = Hệ cao độ lục địa + 1,89m).
- Hiện trạng hệ thống thoát nước mưa
*) Hệ thống kênh thoát nước trong khu vực:
- Nước mặt trong khu vực thoát tự nhiên theo hệ thống kênh, mương, đầm, hồ rồi thoát ra sông Lạch Tray qua các cống ngăn triều.
- Hệ thống kênh, mương thoát nước trong khu vực gồm:
- Khu vực phường Đa Phúc: Hệ thống thoát nước gồm có hai tuyến kênh thoát nước chính lấy nước từ sông Đa Độ và thoát nước ra sông Lạch Tray qua cống Đông Hải và cống Tiểu Trà, chiều rộng trung bình của kênh B= 15m đến 35m, tổng chiều dài các kênh khoảng L » 10,0 Km.
- Khu vực phường Hưng Đạo và Anh Dũng: Hệ thống thoát nước chính gồm
. Tuyến kênh Tiểu Trà có mặt cắt trung bình B= 14m, chiều dài kênh khoảng L» 3Km, tiêu thoát nước ra sông Lạch Tray thông qua cống Tiểu Trà.
. Tuyến kênh Hoà Bình mặt cắt trung bình kênh B= 24m, chiều dài khoảng L=6 Km. Kênh lấy nước từ sông Đa Độ và thoát ra sông Lạch Tray qua cống ngăn triều C1, cống trạm bơm Hải An.
+ Khu vực phường Hòa Nghĩa: Hệ thống thoát nước chính gồm có sông He và sông Đồn Riêng, mặt cắt trung bình của sông B= 50m, hướng thoát ra sông Lạch Tray qua cống ngăn triều C2 và cống Cá 1.
- Khu vực phường Hải Thành và Tân Thành: Đây là khu vực đất trũng, hệ thống thoát nước chủ yếu tập trung vào các đầm, ao nuôi trồng thủy sản và mạng lưới kênh mương dẫn nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, hướng thoát ra sông Lạch Tray qua cống Cá 2, cống Cá 3 và cống Cầm Cập.
*) Hệ thống cống ngăn triều dưới đê sông Lạch Tray:
- Trên địa bàn Quận có 11 cống ngăn triều gồm: cống Đông Hải, cống Tiểu Trà, cống Phú Hải, cống Đồng Con, cống C1, cống trạm bơm Hải An, cống C2, cống Cá 1, cống Cá 2, cống Cá 3 và cống Cầm Cập.
*) Hệ thống cống thoát nước khu vực đô thị, dân cư:
- Mạng lưới cống thoát nước tập trung ở dọc trục đường 353, đường kính cống từ D800 đến D1000.
- Cống thoát D1200 nằm trên đường tỉnh lộ 353.
- Cống thoát nước trong các dự án có đường kính từ D400 đến D1500.
Nhận xét: Mạng lưới cống thoát nước chủ yếu tập trung dọc trục đường 353 và trong các dự án khu đô thị, nước mặt chảy vào hệ thống ao, kênh mương thủy lợi, hệ thống sông rồi thoát ra sông Lạch Tray thông qua các cống ngăn triều.
- Hiện trạng cấp nước
- Nguồn nước:
Nguồn cung cấp nước thô cho các nhà máy nước gồm:
- Sông Đa Độ: Sông có trữ lượng lớn cung cấp nước thô cho các nhà máy nước và phục vụ sản xuất.
- Sông He: Lấy nước từ sông Đa Độ, cung cấp nước thô cho trạm bơm tăng áp sông He.
- Nguồn cấp nước cho Quận:
- Nhà máy nước An Dương: vị trí thuộc quận Lê Chân, công suất nhà máy nước An Dương Q=140.000 m3/ngđ hiện cung cấp nước sạch cho quận Dương Kinh thông qua trạm bơm tăng áp Cầu Rào.
- Nhà máy nước Cầu Nguyệt: vị trí thuộc xã Thái Sơn huyện An Lão, công suất nhà máy nước Cầu Nguyệt Q=40.000 m3/ngđ cung cấp nước sạch cho quận Dương Kinh thông qua tuyến ống chôn ngầm, chạy dọc đường tỉnh lộ 355.
- Công trình đầu mối:
- Trạm bơm sông He: Vị trí giáp sông He và tỉnh lộ 353, cung cấp nước thô cho nhà máy nước Xóm Chẽ thuộc quận Đồ Sơn.
- Trạm cấp nước thô cho khu công nghiệp Đình Vũ: Vị trí giáp sông Đa Độ, diện tích S=19.233,6m2, cung cấp nước thô cho khu CN Đình Vũ.
- Các tuyến ống cấp nước chính:
- Tuyến ống nước sạch F400 nằm trong dải cây xanh giữa đường tỉnh lộ 353 từ cầu Rào đến trạm bơm sông He.
- Tuyến ống cấp nước chôn ngầm, chạy dọc đường tỉnh lộ 355:
- Tuyến ống nước sạch F300 nằm bên phải đường 355, nguồn từ NMN Cầu Nguyệt đến.
- Tuyến ống nước sạch F200 nằm bên phải đường 355 từ đường 353 đến chợ Hương.
- Tuyến ống nước thô F700 từ trạm cấp nước thô lấy nước trên sông Đa Độ cấp cho KCN Đình Vũ, chiều dài khoảng L= 6,7km, vị trí chạy song song và nằm phía Bắc kênh Hoà Bình.
- Tuyến ống nước thô F400 từ trạm bơm sông He cấp nước thô cho nhà máy nước Xóm Chẽ, quận Đồ Sơn.
- Phân vùng cấp nước:
- Mạng lưới cung cấp nước sạch cho Quận: Hiện cấp nước cho hầu hết dân cư các phường. Những khu vực chưa có mạng lưới cung cấp nước sạch hiện dùng nước giếng khoan và nước mưa để phục vụ sinh hoạt.
- Khu vực dân cư dọc hai bên đường tỉnh lộ 353 được cấp nước từ ống F400 trong dải cây xanh giữa tuyến đường này.
- Khu vực dân cư dọc hai bên đường tỉnh lộ 355: Đoạn từ đường tỉnh lộ 353 đến chợ Hương lấy nước từ đường ống F200. Đoạn từ chợ Hương đến ngã 3 Đa Phúc lấy nước từ đường ống F300.
- Tình hình dùng nước:
- 60% dùng nước từ nhà máy nước An Dương và nhà máy nước Cầu Nguyệt.
- 3% dùng nước từ một số trạm cấp nước mini.
- 37% dùng nước giếng khoan và nước mưa.
- Như vậy, nước cấp cho Quận chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Hiện trạng cấp điện
- Nguồn cấp:
Quận Dương Kinh được cấp nguồn từ 04 trạm biến áp:
- Trạm biến áp 110/35(22)kV Đồ Sơn công suất 2x25MVA.
- Trạm biến áp 110/35(22)kV Kiến An công suất 2x25MVA.
- Trạm biến áp 110/35kV Cửa Cấm công suất 2x25MVA.
- Trạm biến áp trung gian 35/10kV Kiến Thụy công suất (7500 + 4000)kVA.
- Lưới điện:
- Lưới điện cao áp:
- Lưới điện 220kV: Hiện trên địa bàn có một đường điện 220kV từ trạm biến áp 220kV Đình Vũ cấp nguồn cho trạm biến áp 220kV Đồng Hòa. Chiều dài đường dây 220kV đoạn qua địa bàn quận khoảng 5922m, tiết diện AC500.
- Lưới điện 110kV: Đường điện 110kV nằm phía Tây quận, nguồn từ trạm biến áp 220/110kV Đồng Hòa cấp nguồn cho trạm biến áp 110kV Đồ Sơn và 110kV Khu công nghiệp Đồ Sơn.
- Lưới trung áp 35kV: Từ trạm biến áp 110/35(22)kV Đồ Sơn công suất 2x25MVA, cấp nguồn cho các phường dọc theo tỉnh lộ 353 như Anh Dũng, Hải Thành, Hòa Nghĩa, và Tân Thành. Lưới 35kV từ trạm biến áp Kiến An cấp nguồn cho các phường dọc theo tỉnh lộ 355 bao gồm phường Anh Dũng, phường Hưng Đạo, phường Đa Phúc. Tuyến đường dây 35kV chạy dọc theo tỉnh lộ 353 hiện là tuyến điện chính cấp nguồn cho toàn bộ Quận.
- Lưới 10kV được lấy từ trạm trung gian 35/10kV Kiến Thụy công suất 7500 + 4000kVA, cấp nguồn cho các trạm biến áp phụ tải phường Hòa Nghĩa.
- Tổng chiều dài đường dây trung áp 10kV, 35kV khoảng L= 55.499m
- Tổng chiều dài đường cáp trung áp 10kV, 35kV khoảng L= 10.080m
- Trạm biến áp: Tổng số trạm phụ tải trên địa bàn quận Dương Kinh khoảng 170 máy
- Nhận xét:
- Nguồn điện cấp cho quận được nâng cấp nhờ trạm biến áp 110kV Kiến An, trạm 110kV Đồ Sơn đặt máy 110/35(22)kV –2x25MVA nên nhu cầu cấp điện cho Quận tương đối ổn định.
- Lưới điện và trạm biến áp mới xây dựng tại các khu quy hoạch được thiết kế ngầm và trạm biến áp kiốt (các dự án nhà ở khu Anh Dũng ...). Tại các khu dân cư và cụm công nghiệp, đa phần sử dụng đường dây nổi và trạm treo kết hợp với một phần nhỏ trạm xây.
- Vẫn còn tồn tại các đường dây nổi 10kV và 35kV trên địa bàn Quận (dọc bên trái đường tỉnh lộ 353 theo hướng Hải Phòng - Đồ Sơn, dọc theo tỉnh lộ 355, dọc theo tỉnh lộ 361 và các đường nhánh hiện có). Cần thiết lập lưới 22kV ngầm cho toàn bộ quận để thống nhất một cấp điện trung áp như quy hoạch của ngành điện đề ra, nhằm thuận tiện trong vận hành và quản lý.
- Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường
- Thoát nước thải:
- Trên địa bàn Quận chưa có khu xử lý nước thải.
- Nước thải được xử lý sơ bộ trong bể tự hoại trong mỗi công trình rồi thoát ra ngoài môi trường.
- Nước thải hiện thoát chung cùng hệ thống thoát nước mưa.
- Vệ sinh môi trường:
- Rác thải trên địa bàn Quận đã được thu gom và đưa về bãi rác thải Đồ Sơn (gần cống Họng).
- Nghĩa trang:
- Nghĩa trang Ninh Hải: đây là nghĩa trang cấp thành phố, diện tích 17,71Ha.
- Mỗi phường trong Quận còn có các nghĩa trang riêng với quy mô nhỏ từ 0,1 Ha đến 1 Ha, các nghĩa trang này nằm rải rác xen kẽ giữa các khu dân cư.
- Hiện trạng bưu chính viễn thông
- Hiện trạng hệ thống chuyển mạch
- Mạng lưới thông tin điện thoại khu vực hiện nay đang khai thác trên hệ thống chuyển mạch đặt tại Hòa Nghĩa, dung lượng của tổng đài 4000x2 line.
- Hiện trạng hệ thống truyền dẫn
- Truyễn dẫn trong khu vực cho tổng đài hiện tại đang sử dụng công nghệ D với thiết bị CRT 510 có số kênh là 60.
- Trạm BTS Cống Nai – truyền dẫn.
- Trạm BTS Imasat – truyền dẫn.
- Trạm Thành Tô - 1800lines.
- Trạm Nam sông Lạch Tray- 2400lines.
- Trạm bưu điện Chợ Hương – 3600lines.
- Trạm Đa Phúc – 2400lines.
- Trạm Đại Đồng – 2400lines
- Hiện trạng hệ thống mạng thông tin di động
- Sử dụng hệ GSM, CDMA phủ sóng toàn quận, cung cấp được nhiều dịch vụ, đồng thời hỗ trợ rất nhiều cho mạng cố định.
- Hiện trạng bưu chính:
- Hiện tại toàn quận Dương Kinh có mạng lưới bưu cục và điểm văn hóa của phường tương đối đầy đủ. Đảm bảo phục vụ nhu cầu cho thông tin của người dân.
- Dịch vụ tem, thư, chuyển phát nhanh, EMS, Internet... nhìn chung đáp ứng được nhu cầu thông tin cho người dân.
1.7.Đánh giá các quy hoạch, dự án lớn triển khai trên địa bàn
- Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đường 353 thành phố Hải Phòng đến năm 2020
Quy hoạch chi tiết “Khu đô thị mới đường 353 thành phố Hải Phòng đến năm 2020” đã được UBND TP phê duyệt tại Quyết định số 616/QĐ-UB ngày 11/3/2004.
- Các nội dung đã thực hiện được.
- Triển khai xây dựng các khu đô thị mới tại các phường Anh Dũng, Hưng Đạo... theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Từng bước xây dựng khu Liên hợp thể thao thành phố, Trung tâm hội chợ triển lãm Quốc tế Hải Phòng.
- Xây dựng các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp theo quy hoạch.
- Kỹ thuật:
- Nâng cấp cải tạo đường Phạm Văn Đồng, tỉnh lộ 361, tỉnh lộ 362, đường kênh Hòa Bình, xây dựng đường giao thông trong các dự án khu đô thị mới.
- Cứng hoá BTCT đê sông Lạch Tray L = 1,1km( đoạn qua khu đô thị Nam sông Lạch Tray), cứng hoá đê biển đoạn qua địa bàn Quận L = 2,0km.
- Cống dưới đê: xây dựng xong cống C1, đang xây dựng cống Đồn Riêng.
- Xây dựng mạng lưới cấp điện, cấp nước, thoát nước trong các dự án khu đô thị mới.
- Xây dựng trạm và tuyến cấp nước thô cho KCN Đình Vũ.
- Xây dựng tuyến điện 220kV từ Đồng Hoà đi Đình Vũ. Các dự án đô thị mới sử dụng cáp ngầm và trạm biến áp kios hoặc trạm xây.
- Các nội dung chưa thực hiện.
- Các tuyến đường trục chính như đường Phạm Văn Đồng, đường 355 có hiện tượng nhà dân xây dựng tự phát, không theo quy hoạch.
- Chưa triển khai được các hạng mục công cộng lớn như tại các khu vực kênh Hoà Bình, khu vực Tân Thành, Hải Thành.
- Chưa xây dựng công viên Tân Thành theo quy hoạch.
- Tiến độ triển khai các hạng mục tiếp theo của các dự án: khu Liên hợp thể thao thành phố, trung tâm hội chợ triển lãm Quốc tế... còn chậm.
- Kỹ thuật:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các khu đô thị mới đã được xây dựng nhưng không có sự kết nối.
- Một số dự án đã giao đất nhưng chưa triển khai xây dựng hạ tầng.
- Chưa xây dựng hồ điều hoà Đa Phúc theo quy hoạch.
- Chưa xây dựng các khu xử lý theo quy hoạch.
- Chưa xây dựng cầu Hải Thành sang Hải An theo quy hoạch.
- Chưa triển khai các tuyến đường trục trong quận theo quy hoạch.
- Các dự án khác
- Các dự án lớn đã triển khai trên địa bàn
- Một số nhà máy xí nghiệp công nghiệp tại đường Phạm Văn Đồng, đường 355, KCN Đồ Sơn.
- Dự án khu đô thị mới tại phường Anh Dũng, Hưng Đạo.
- Cầu Rào 2.
- Các dự án lớn đang triển khai trên địa bàn
- Khu trung tâm hành chính - chính trị quận.
- Tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.
- Dự án khu liên hợp thể thao thành phố.
- Dự án khu đô thị Our City.
- Các dự án lớn dự kiến triển khai trên địa bàn (theo điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố được duyệt)
- Tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng.
- Quy hoạch Tuyến đường vành đai 2 và vành đai 3 thành phố.
- Tuyến đường sắt đô thị.
- Dự kiến tuyến đường cao tốc ven biển.
- Các tuyến đường trục đô thị.
- Các yếu tố ngoài khu vực nghiên cứu nhưng có ảnh hưởng tới phát triển đô thị quận
- Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải.
- Cảng cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng.
- Sân bay quốc tế vùng tại Tiên Lãng.
- Quy hoạch chi tiết hai bên Sông Lạch Tray (Nikken Sekkei Japan thiết kế)
- Đường Hồ Sen - Cầu Rào 2 và khu đô thị mới Hồ Sen - Cầu Rào 2.
- Khu du lịch Đồ Sơn.
- Sân Golf Đồ Sơn.
- Cảng Quân sự Nam Đồ Sơn.
1.8.Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên - hiện trạng
- Dương Kinh có vị trí và mối quan hệ vùng thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội. Có các tuyến giao thông quan trọng như: đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; cùng với các tuyến đường khác như: tỉnh lộ 355, đường Phạm Văn Đồng, tỉnh lộ 361, tỉnh lộ 362, tỉnh lộ 363...
- Có quỹ đất chưa xây dựng lớn, địa hình bằng phẳng, cảnh quan thiên nhiên đẹp (với hệ thống sông ngòi, kênh mương phân bố đều khắp quận).
- Là quận mới được thành lập trên cơ sở chia tách từ một huyện thuần nông, cơ sở vật chất hầu như chưa có, xuất phát điểm thấp.
- Hệ thống các cơ sở dịch vụ, thương mại còn theo quy mô nhỏ lẻ, phân tán.
- Các khu dân cư hiện trạng đa phần là dân cư nông thôn, kiểu làng xóm tự phát bám theo trục giao thông.
- Các khu đô thị mới phát triển chưa có sự kết nối với nhau và kết nối với mạng chung của thành phố; chưa hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.
- Thiếu sự gắn kết tổng thể về kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật.
- Là quận mới thành lập nên được sự quan tâm đầu tư của thành phố.
- Được thành phố xác định là vùng phát triển mạnh (phát triển đô thị, văn hóa, thương mại, thể dục thể thao...).
- Có sức hấp dẫn với các nhà đầu tư về dịch vụ, thương mại và xây dựng đô thị.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng, kỹ thuật chủ yếu là hiện trạng của các xã ngoại thị cũ, cần vốn đầu tư lớn cho xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, sinh thái.
II.CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
2.1.Động lực phát triển đô thị
Có quan hệ liên vùng với vùng Thủ đô, vùng Duyên hải Bắc bộ và nằm trong hệ thống hai hành lang, một vành đai kinh tế.
- Quan hệ nội vùng thành phố
- Kết nối với trung tâm thành phố qua các trục đường chính là Lạch Tray và Hồ Sen Cầu Rào 2.
- Kế cận với khu du lịch Đồ Sơn.
- Kế cận với vùng phát triển mạnh của thành phố là quận Hải An và các khu vực có tiềm năng phát triển là Kiến An và Kiến Thuỵ.
- Đánh giá tổng hợp động lực phát triển
- Là một quận nội thành của thành phố Hải Phòng.
- Có mối quan hệ liên vùng và nội vùng tốt.
- Có lợi thế về giao thông: đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cao tốc Ven biển, Vành đai 2, Vành đai 3 thành phố; sông Lạch Tray bao bọc quận theo hướng Bắc và Đông Bắc thuận lợi cho giao thông đường sông.
- Có khả năng phát triển du lịch và hậu cần du lịch.
- Có quỹ đất xây dựng đô thị.
- Gần các khu vực động lực phát triển của thành phố như Cảng cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng, khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, sân bay quốc tế Cát Bi, sân bay Quốc tế vùng tại Tiên Lãng (dự kiến), cảng Quân sự Nam Đồ Sơn (dự kiến).
2.2.Tính chất đô thị
- Là khu đô thị loại 1 - đơn vị hành chính cấp quận.
- Là đô thị tổng hợp- trung tâm thương mại, văn hóa, thể dục thể thao; có công nghiệp sạch và nông nghiệp theo hướng công nghệ cao.
- Đầu mối giao thông đối ngoại.
- Có vị trí về quốc phòng an ninh.
2.3.Dự báo quy mô dân số
- Xác định dân số theo phương pháp sức chứa:
- Căn cứ đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đã được Thủ tướng phê duyệt: Tổng dân số đô thị trung tâm dự kiến là 2,1 triệu người.
- Tổng diện tích toàn quận: 4.782,0 ha.
- Xác định quy mô đất ngoài dân dụng: 2.092,05 ha bao gồm: Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng, đất công nghiệp - kho tàng, đất giao thông đối ngoại, đất di tích tôn giáo - tín ngưỡng, đất quốc phòng an ninh, đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị), đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và các khoảng cách an toàn, đê và hành lang cách ly, đất cây xanh, mặt nước, rừng ngập mặn...
Bảng tổng hợp đất ngoài dân dụng
STT
|
CHỨC NĂNG
|
DIỆN TÍCH (HA)
|
1
|
Đất công trình công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
240,84
|
2
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
147,20
|
3
|
Đất giao thông đối ngoại
|
147,37
|
4
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
11,06
|
5
|
Đất quốc phòng an ninh
|
21,83
|
6
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
309,79
|
7
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
17,71
|
8
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và các khoảng cách an toàn
|
57,12
|
9
|
Đê và hành lang cách ly
|
93,86
|
10
|
Đất khác (mặt nước, cây xanh, rừng ngập mặn…)
|
1.045,27
|
|
Tổng
|
2.092,05
|
- Xác định quy mô đất dân dụng: 2.689,95 ha.
- Quy mô dân số (theo phương pháp sức chứa): 336.000 người, tương đương 80m2/người (theo chỉ tiêu đã được xác định trong đồ án điều chỉnh quy hoạch chung).
- Xác định dân số theo phương pháp tăng tự nhiên và tăng cơ học:
- Xác định dân số theo phương pháp tăng tự nhiên:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,8 - 1%/năm.
Áp dụng công thức: Nt = No(1+α)ª. Trong đó:
Nt = Dân số năm dự báo (năm 2025).
No = Dân số năm hiện trạng (năm 2012, dân số: 52.100 người).
α = tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (0,8 - 1%/năm).
a = khoảng thời gian dự báo (13 năm, là khoảng thời gian từ năm hiện trạng (2012) đến năm dự báo (2025)).
- Dân số tính toán theo phương pháp tăng tự nhiên: 59.300 người.
- Xác định dân số tăng cơ học:
- Tăng dân số cơ học ước khoảng gấp 2 lần tăng tự nhiên (do việc di dân từ khu vực đô thị cũ, các dự án lớn đã và đang hình thành ảnh hưởng trực tiếp...).
- Dân số tăng tự nhiên là: 118.600 người.
- Dân số tính theo tăng tự nhiên và cơ học đến năm 2025 khoảng: 177.900 người.
- Lựa chọn quy mô dân số:
- Căn cứ kết quả tính toán quy mô dân số theo hai phương pháp;
- Căn cứ sự biến động dân số thời vụ, sự dịch chuyển dân số theo con lắc;
- Căn cứ khả năng đô thị hóa, sự ảnh hưởng của các dự án lớn trong và xung quanh khu vực (liên hiệp thể dục thể thao thành phố, trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế Hải Phòng giai đoạn 2, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng….);
Để đảm bảo phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng, chủ động trong định hướng phát triển không gian đô thị, sự biến động về dân số khi các dự án lớn đã và đang hình thành tại khu vực:
Lựa chọn theo phương pháp sức chứa, quy mô dân số quận Dương Kinh đến năm 2025 là 336.000 người.
2.4.Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phát triển đô thị
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng cho quận Dương Kinh là chỉ tiêu dành cho đô thị loại 1.
STT
|
HẠNG MỤC
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
CHỈ TIÊU
|
A
|
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT DÂN DỤNG
|
m2/ng
|
80
|
1
|
Đất đơn vị ở
|
m2/ng
|
8-50
|
|
Trong đó đất công cộng đơn vị ở bao gồm:
|
|
Hành chính (UBND phường, công an)
|
ha/công trình
|
0,7
|
|
Y tế
|
ha/công trình
|
0,2
|
|
Nhà Văn hóa
|
ha/công trình
|
0,3
|
|
Chợ
|
ha/công trình
|
0,2
|
|
Trường mẫu giáo
|
chỗ/1000 người
|
50
|
|
m2/chỗ
|
15
|
|
Trường tiểu học
|
chỗ/1000 người
|
65
|
|
m2/chỗ
|
15
|
|
Trường THCS
|
chỗ/1000 người
|
55
|
|
m2/chỗ
|
15
|
|
Đất cây xanh - sân chơi
|
m2/ng
|
>2
|
2
|
Đất công cộng
|
m2/người
|
5
|
|
Hành chính (Đảng, chính quyền, nội chính, kinh tế, tổ chức xã hội...)
|
ha/công trình
|
0,5 - 2
|
Ytế (phòng khám đa khoa, nhà hộ sinh)
|
m2/trạm
|
3000
|
Văn hoá (thư viện, bảo tàng, triển lãm, nhà hát, cung văn hóa, cung thiếu nhi)
|
ha/công trình
|
0,5 - 1
|
Chợ - trung tâm thương mại
|
ha/công trình
|
0,8
|
Giáo dục (trường PTTH, Dạy nghề)
|
chỗ/1000 người
|
40
|
m2/chỗ
|
15
|
3
|
Đất cây xanh - TDTT
|
m2/người
|
7
|
B
|
HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
|
|
|
1
|
Tỷ lệ đất giao thông và giao thông tĩnh
|
% đất xây dựng đô thị
|
≥18 (tính đến đường phân khu vực)
|
2
|
Cốt nền xây dựng
|
m(cao độ hải đồ)
|
+4,2 ÷ +4,5
|
3
|
Tỷ lệ cấp nước sinh hoạt
|
l/người/ngày đêm
|
180
|
Tỷ lệ cấp nước công nghiệp
|
m3/ha-ng.đ
|
22-45
|
4
|
Tỷ lệ thu gom nước thải sinh hoạt
|
% (chỉ tiêu cấp nước)
|
≥90
|
Tỷ lệ thu gom nước thải công nghiệp
|
% (chỉ tiêu cấp nước)
|
≥90
|
Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
|
kg/người/ngày
|
1,3
|
Lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh
|
Tấn/ha/ngày
|
0,1-0,3
|
5
|
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt (*)
|
w/người
|
700
|
Chỉ tiêu cấp điện công trình công cộng
|
w/ người
|
40% (*)
|
6
|
Chỉ tiêu thông tin liên lạc
|
máy/100dân
|
50
|
III.NỘI DUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
3.1.Quan điểm quy hoạch.
- Cụ thể hóa Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1448/QĐ- TTg ngày 16/9/2009.
- Kế thừa các quy hoạch được duyệt.
- Có trọng điểm và thứ tự ưu tiên.
- Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường.
- Đảm bảo quốc phòng - an ninh.
3.2.Quy hoạch cơ cấu và phân khu chức năng
- Lựa chọn mô hình cơ cấu
- Chọn chỉ tiêu quy mô cấp Quận tương đương cấp khu đô thị.
- Xác định Trung tâm công cộng, dịch vụ cấp Quận.
- Trung tâm thương mại tập trung tại các trục đường chính.
- Phân chia khu vực nghiên cứu thành các khu chức năng và đơn vị ở :
- Kết hợp nguyên tắc cơ cấu tầng bậc - phi tầng bậc.
- Lấy trường học làm trung tâm phục vụ cho đơn vị ở.
- Trung tâm hành chính, y tế, giáo dục phân theo các đơn vị ở.
- Các phương án cơ cấu phân khu chức năng
- Phương án 1:
Trên cơ sở Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt, kế thừa đồ án Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đường 353 thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và các dự án đang triển khai trên địa bàn, quận Dương Kinh được phân khu chức năng như sau:
- Khu ở: Dựa trên mạng giao thông chính đô thị và ranh giới các phường hiện tại, quy hoạch quận Dương Kinh thành 16 đơn vị ở (mỗi đơn vị ở tương đương với 1 đơn vị hành chính cấp phường, trung tâm phường là trung tâm đơn vị ở).
- Các khu đô thị mới đồng bộ, hiện đại. Các khu vực đô thị cũ cải tạo chỉnh trang thành các đơn vị ở hoàn chỉnh, kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng với các khu vực mới phát triển.
- Khu vực ven các dòng sông, kênh, mương nội vùng (như sông He, sông Đồn Riêng, kênh Hòa Bình…) bố trí các khu ở thấp tầng, nhà vườn để khai thác cảnh quan thiên nhiên.
- Ven sông Lạch Tray khu vực Tân Thành, Hải Thành bố trí khu ở cao tầng soi bóng xuống dòng sông để khai thác dòng sông như một đại lộ nước.
- Khu công cộng cấp thành phố và cấp khu ở: phân bố chủ yếu tại các trục chính đô thị: đường Phạm Văn Đồng (đường 353), đường 355, đường 362, đường trục phía Tây Nam quận (mặt cắt 68,0m), trục vào ga khách Đại Đồng, trục đường vào công viên Tân Thành,... Các khu vực này quy hoạch các công trình cao tầng, hợp khối hiện đại làm điểm nhấn cho khu vực.
- Các khu, cụm công nghiệp - kho bãi hiện trạng: Giữ lại 03 khu vực công nghiệp hiện trạng là cụm công nghiệp đường 355 (tại khu vực giao giữa đường trục phía Tây Nam quận và Tỉnh lộ 355), cụm công nghiệp Hải Thành (tại khu vực giao giữa đường Phạm Văn Đồng (Tỉnh lộ 353) với kênh Hoà Bình) và khu công nghiệp Đồ Sơn. Các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp rải rác khác cho phép tồn tại đến 2020, sau đó di chuyển vào các khu công nghiệp tập trung của thành phố.
- Khu nông nghiệp phát triển theo hướng công nghệ cao (đất dự phòng phát triển đô thị): Được bố trí ở các khu vực xa tầm ảnh hưởng đô thị hóa, nằm chủ yếu ở phường Đa Phúc và Hoà Nghĩa. Giai đoạn đầu vẫn canh tác nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch áp dụng công nghệ cao, kết hợp khai thác du lịch. Giai đoạn sau quỹ đất này được đưa vào khai thác phát triển đô thị.
- Khu công viên cây xanh, thể dục thể thao: Hình thành mạng lưới liên kết cây xanh, mặt nước trên cơ sở phát triển hệ, mảng xanh dọc các tuyến kênh tạo thành các trục xanh dẫn hướng. Mạng lưới liên kết này đóng vai trò kết nối các khu vực cây xanh tự nhiên (rừng ngập mặn, cây xanh dọc sông Lạch Tray, sông Đa Độ, sông He, sông Đồn Giêng...) và hệ thống công viên - mặt nước lớn (công viên Tân Thành, công viên hồ điều hoà Đa Phúc). Mạng lưới không gian cây xanh mặt nước trên đan xen hoà quyện với các không gian chức năng khác.
- Khu thể dục thể thao cấp thành phố thực hiện theo quy hoạch chi tiết khu Liên hợp thể dục thể thao thành phố được duyệt tại phường Hải Thành.
- Khu thể dục thể thao cấp khu ở (cấp quận) bố trí phân tán tại phía Tây Bắc quận (phường Đa Phúc), phía Đông Nam quận (phường Hòa Nghĩa) và tại trung tâm quận (trung tâm hành chính chính trị quận – phường Anh Dũng).
- Cây xanh, thể dục thể thao cấp đơn vị bố trí tại trung tâm đơn vị ở.
- Khu di tích lịch sử tôn giáo: Bảo tồn, tôn tạo theo các quy định hiện hành. Bố trí cây xanh cảnh quan xung quanh.
- Khu quốc phòng - an ninh: Cơ bản giữ nguyên quỹ đất quốc phòng an ninh.
- Khu nghĩa trang: Từng bước di chuyển các nghĩa trang rải rác trong đô thị về nghĩa trang tập trung của thành phố tại Phi Liệt. Không phát triển mở rộng nghĩa trang Ninh Hải, sau năm 2025 cải tạo thành công viên nghĩa trang (không hung táng).
- Từ cơ sở phân khu trên, hình thành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật: trạm cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, bến bãi đỗ xe.
- Kết nối giao thông, hệ thống cấp nước, cấp điện, thoát nước, thoát nước thải đồng bộ trong tổng thể chung cho toàn khu vực.
* Ưu điểm:
- Tuân thủ Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; kế thừa có chọn lọc các quy hoạch chi tiết được duyệt, cụ thể hóa được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Phân khu chức năng rõ ràng, kết hợp được các yếu tố hiện trạng và phát triển mới. Cơ cấu sử dụng đất hợp lý, phát huy được lợi thế cảnh quan của khu vực, tạo được nhiều điểm nhấn không gian quan trọng.
- Giữ lại (có điều kiện và thời hạn) một số khu, cụm công nghiệp.
- Dành quỹ đất dự phòng phát triển đô thị phù hợp.
* Nhược điểm:
- Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng lớn.
- Phương án 2:
Về cơ bản cũng như phương án 1. Các điểm khác:
- Giữ lại toàn bộ đất công nghiệp hiện trạng.
- Không bố trí đất dự trữ phát triển.
- Khu thể dục thể thao cấp quận được bố trí tập trung thành 1 khu tại phía Tây Bắc công viên Tân Thành (phường Tân Thành), kết hợp thành quần thể vui chơi giải trí, thể dục thể thao.
- Bố trí đất dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng cạnh khu vực công viên Tân Thành.
- Bố trí đất giáo dục tập trung tại phía Đông Nam đường cao tốc ven biển dự kiến, giáp với khu đất giáo dục thuộc quận Đồ Sơn tạo thành quần thể chung.
* Ưu điểm:
- Cập nhật đúng theo các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
- Khai thác tối đa quỹ đất.
* Nhược điểm:
- Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng lớn.
- Giữ lại đất công nghiệp tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Không có quỹ đất dành cho dự phòng phát triển đô thị
- Lựa chọn phương án:
Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm các phương án, lựa chọn phương án 1 là phương án chọn.
3.3.Quy hoạch sử dụng đất
- Cấu trúc đô thị:
Hệ thống sông He, sông Đồn Riêng, sông Lai, kênh Hòa Bình và các kênh mương, hồ điều hòa nội vùng kết hợp với sông Lạch Tray hình thành mạng lưới mặt nước, cây xanh đan xen, trải rộng tạo nên nét đặc trưng (bản sắc) cho quận. Mạng lưới mặt nước, cây xanh trên kết hợp hài hòa với hệ thống giao thông trục chính theo dạng bàn cờ hình thành nên các phân khu chức năng của quận.
* Phân khu chức năng:
Quận Dương Kinh có tổng diện tích nghiên cứu: 4.782,0 ha. Trong đó:
- Đất dân dụng: 2.689,95 ha (56,25 % tổng diện tích nghiên cứu).
- Đât ngoài dân dụng: 2.092,05 ha (43,75 % tổng diện tích nghiên cứu).
- Quận được chia thành các khu chức năng chính như sau:
- Trung tâm hành chính – chính trị quận.
- Khu công cộng, dịch vụ thương mại.
- Khu đô thị cũ: các khu đô thị hiện trạng được nâng cấp hệ thống hạ tầng theo tiêu chí đô thị loại 1.
- Khu đô thị mới.
- Khu trung tâm cây xanh cảnh quan mặt nước: phát triển ven sông Lạch Tray và các dòng sông, kênh, mương, hồ điều hòa nội vùng.
- Khu, cụm công nghiệp.
- Khu vực nông nghiệp phát triển theo hướng công nghệ cao (đồng thời là khu vực dự phòng phát triển đô thị).
* Tổ chức quản lý hành chính
Trên cơ sở phân chia các đơn vị ở, dự kiến đến năm 2025 chia quận Dương Kinh thành 16 phường (hiện trạng 6 phường), mỗi phường tương đương 1 đơn vị ở, trung tâm phường là trung tâm đơn vị ở.
- Phường Anh Dũng: 03 phường.
- Phường Hưng Đạo: 03 phường.
- Phường Đa Phúc: 02 phường.
- Phường Hải Thành: 02 phường.
- Phường Tân Thành: 02 phường.
- Phường Hòa Nghĩa: 04 phường.
- Cân bằng sử dụng đất:
Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
|
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TỶ LỆ
|
TỶ LỆ
|
(HA)
|
Tương quan khu dân dụng và ngoài dân dụng
(%)
|
Các loại đất trong khu dân dụng
(%)
|
I
|
ĐẤT DÂN DỤNG
|
2.689,95
|
56,25
|
100,00
|
1
|
Đất công cộng cấp quận
|
169,78
|
|
6,31
|
2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
346,46
|
|
12,88
|
3
|
Đất đơn vị ở
|
1.507,30
|
|
56,03
|
4
|
Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật
|
666,41
|
|
24,78
|
II
|
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG
|
2.092,05
|
43,75
|
|
1
|
Đất công trình công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
240,84
|
|
|
2
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
147,20
|
|
|
3
|
Đất giao thông đối ngoại
|
147,37
|
|
|
4
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
11,06
|
|
|
5
|
Đất quốc phòng an ninh
|
21,83
|
|
|
6
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
309,79
|
|
|
7
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
17,71
|
|
|
8
|
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và các khoảng cách an toàn
|
57,12
|
|
|
9
|
Đê và hành lang cách ly
|
93,86
|
|
|
10
|
Đất khác (mặt nước, cây xanh, rừng ngập mặn…)
|
1.054,27
|
|
|
|
TỔNG ĐẤT TỰ NHIÊN (I+II)
|
4.782,00
|
100,00
|
|
3.4.Quy hoạch đất dân dụng
- Đất các công trình công cộng cấp quận:
Quy mô 169,78 ha. Trong đó:
- Trung tâm hành chính - chính trị quận đặt tại phía Bắc kênh Hòa Bình (nút giao giữa đường Phạm Văn Đồng với Tỉnh lộ 355 - phường Anh Dũng). Quy mô: 8,22 ha.
- Giáo dục đào tạo: gồm 06 trường PTTH (khoảng 2-3 ha/ trường), đặt tại trung tâm các khu vực phường Anh Dũng, Hưng Đạo, Đa Phúc, Hòa Nghĩa, Tân Thành và một trung tâm dạy nghề đặt tại trung tâm hành chính - chính trị quận (phường Anh Dũng). Quy mô: 20,70 ha.
- Y tế: gồm 02 trung tâm y tế cấp quận, đặt tại khu trung tâm hành chính - chính trị quận và tại phường Hòa Nghĩa. Quy mô: 6,65 ha.
- Văn hóa: là các công trình như thư viện, nhà văn hóa… cấp quận. Quy mô: 1,39 ha
- Công trình công cộng khác: chợ, trung tâm thương mại - dịch vụ,… đặt tại các trục đường phố chính. Quy mô: 132,82 ha
- Đất đơn vị ở:
Quy mô: 1.507,30 ha. Bao gồm: đất nhóm nhà ở; đất công cộng cấp đơn vị ở; đất cây xanh- thể dục thể thao cấp đơn vị ở; đất đường giao thông nội bộ và hạ tầng kỹ thuật.
- Đất công cộng cấp đơn vị ở - 129,89 ha: gồm công trình hành chính; trạm y tế; trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường mầm non; nhà văn hóa, thư viện; Chợ, dịch vụ hàng ngày; …
- Đất nhóm nhà ở - 1195,62 ha: Đất nhóm nhà ở mới và đất nhóm nhà ở hiện trạng cải tạo.
Các loại hình nhóm nhà ở : Nhóm nhà ở chung cư.
Nhóm nhà ở kiểu biệt thự, nhà vườn.
Nhóm nhà ở kiểu liên kế.
Nhóm nhà ở hiện trạng cải tạo.
- Đất cây xanh - sân tập luyện thể dục thể thao, mặt nước - 68,13 ha: Hệ thống các khu cây xanh, vườn hoa, các sân thể dục thể thao được bố trí phân tán trong các đơn vị ở.
- Đất giao thông nội bộ và hệ thống hạ tầng kỹ thuật - 113,66 ha: bao gồm đường cấp phân khu vực, đường nhóm nhà ở và bãi đỗ xe, các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Đất cây xanh, thể dục thể thao cấp quận:
Quy mô 346,46 ha, được kết nối với cây xanh thành phố thành hệ thống liên hoàn. Các khu vực công viên, cây xanh, vườn hoa được nghiên cứu, khai thác triệt để không gian mặt nước hiện có, tạo lập các trục cảnh quan kết hợp với không gian đi bộ.
- Hình thành hệ thống công viên hồ điều hòa Đa Phúc tại phường Đa Phúc. Tổng diện tích: 26,93 ha.
- Quy hoạch 03 khu trung tâm thể dục thể thao cấp quận tại: phía Tây Bắc (phường Đa Phúc) diện tích 5,30 ha, phía Đông Nam (phường Hòa Nghĩa) diện tích 14,30 ha và tại trung tâm quận (trung tâm hành chính - chính trị quận) diện tích 4,10 ha. Tổng diện tích: 23,70 ha.
- Các khu công viên cây xanh, vườn hoa... trong khu ở 295,83 ha
- Đất giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Có tổng diện tích 666,41 ha, là hệ thống giao thông cấp khu vực và giao thông cấp đô thị được bố trí theo mạng bàn cờ.
3.5.Quy hoạch đơn vị ở
Toàn quận chia thành 16 đơn vị ở, đến năm 2025 tương đương 16 đơn vị hành chính cấp phường. Tổng diện tích 1.507,3 ha; dân số dự kiến 336.000 người, gồm:
- Phường Anh Dũng: 03 đơn vị ở: Đơn vị ở số 1 - diện tích 108,03 ha, dân số 26.171 người; Đơn vị ở số 2 - diện tích 104,84 ha, dân số 22.003 người; Đơn vị ở số 3 - diện tích 32,68 ha, dân số 6.558 người.
- Phường Hưng Đạo: 03 đơn vị ở: Đơn vị ở số 4 - diện tích 117,20 ha, dân số 28.297 người; Đơn vị ở số 5 - diện tích 101,68 ha, dân số 27.888 người; Đơn vị ở số 6 - diện tích 71,57 ha, dân số 15.541 người.
- Phường Đa Phúc: 02 đơn vị ở: Đơn vị ở số 7 - diện tích 98,02 ha, dân số 20.718 người; Đơn vị ở số 8 - diện tích 100,53 ha, dân số 17.676 người.
- Phường Hải Thành: 02 đơn vị ở: Đơn vị ở số 9 - diện tích 64,70 ha, dân số 14.562 người; Đơn vị ở số 10 - diện tích 70,30 ha, dân số 15.555 người.
- Phường Tân Thành: 02 đơn vị ở: Đơn vị ở số 11 - diện tích 123,89 ha, dân số 28.265 người; Đơn vị ở số 12 - diện tích 105,62 ha, dân số 22.377 người.
- Phường Hòa Nghĩa: 04 đơn vị ở: Đơn vị ở số 13 - diện tích 83,03 ha, dân số 17.242 người; Đơn vị ở số 14 - diện tích 156,01 ha, dân số 36.113 người; Đơn vị ở số 15 - diện tích 122,27 ha, dân số 27.983 người; Đơn vị ở số 16 - diện tích 46,93 ha, dân số 9.051 người.
3.6.Quy hoạch đất ngoài dân dụng
- Đất công trình công cộng: quy mô 240,84 ha.
Bao gồm các công trình công cộng phục vụ cấp thành phố, cấp vùng được bố trí tập trung tại các trục chính đô thị: đường Phạm Văn Đồng (đường 353), đường 355, đường 362, đường trục phía Tây Nam quận (mặt cắt 68,0m), trục vào ga khách Đại Đồng, trục đường vào công viên Tân Thành,...
- Đất giáo dục, viện nghiên cứu:
- Trường Đại học Y Hải Phòng dự kiến tại phường Đa Phúc. Quy mô: 13,12 ha.
- Viện nghiên cứu hải sản nước lợ tại phường Hải Thành. Quy mô: 2,85 ha.
- Đất văn hoá - thương mại: Trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế Hải Phòng: Quy mô: 45,46 ha.
- Đất công cộng khác: Quy mô: 179,41 ha là đất xây dựng các công trình trung tâm thương mại, dịch vụ, đa chức năng... phục vụ nhu cầu cho toàn thành phố.
- Đất cây xanh, thể dục thể thao, mặt nước, rừng ngập mặn…
Có quy mô 1.045,27ha. Bao gồm:
- Khu liên hợp thể dục thể thao thành phố tại phường Hải Thành: quy mô 69,39 ha.
- Công viên Tân Thành tại phường Tân Thành: quy mô 290,53 ha.
- Công viên rừng ngập mặn tại phường Tân Thành và phường Hải Thành: Quy mô: 283,26 ha.
- Hệ thống hành lang cây xanh ngoài đê và mặt nước sông Lạch Tray; cây xanh mặt nước kênh Hòa Bình...
- Đất công nghiệp, kho tàng, quy mô: 147,20 ha, cụ thể:
- Giữ lại và chỉnh trang 03 khu, cụm công nghiệp tập trung là cụm công nghiệp đường 355 (tại khu vực giao giữa đường trục phía Tây Nam quận và Tỉnh lộ 355), cụm công nghiệp Hải Thành (tại khu vực giao giữa đường Phạm Văn Đồng (Tỉnh lộ 353) với kênh Hoà Bình) và khu công nghiệp Đồ Sơn. Quy hoạch hệ thống cây xanh cách ly, đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ. Đến sau năm 2025, cụm công nghiệp đường 355 và cụm công nghiệp Hải Thành từng bước có kế hoạch chuyển đổi thành đất dân dụng.
- Các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp rải rác khác đảm bảo được các yêu cầu về cách ly, vệ sinh môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, được tồn tại đến 2020, sau đó di chuyển vào các khu công nghiệp tập trung của thành phố.
- Đất di tích lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng: quy mô: 11,06 ha.
Là đất các công trình như đền, chùa, đình, miếu thờ, nhà thờ… nằm trong khu vực nghiên cứu, bao gồm cả hành lang bảo vệ các công trình di tích này theo quy định.
- Đất quốc phòng, an ninh, quy mô: 21,83 ha.
Bao gồm các công trình quốc phòng như Bệnh viện Hải quân, Bảo tàng Hải quân và các doanh trại quân đội...
- Đất nông nghiệp phát triển theo hướng công nghệ cao (đất dự phòng phát triển đô thị): quy mô 309,79 ha.
Được bố trí ở các khu vực xa tầm ảnh hưởng đô thị hóa và ven các dòng kênh mương nội đồng, nằm chủ yếu ở phường Đa Phúc và Hoà Nghĩa. Giai đoạn đầu vẫn canh tác nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch áp dụng công nghệ cao, có thể kết hợp khai thác các loại hình du lịch. Giai đoạn sau quỹ đất này được đưa vào khai thác phát triển đô thị.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa, quy mô : 17,71 ha.
Từng bước di chuyển các nghĩa trang rải rác trong đô thị về nghĩa trang tập trung của thành phố tại Phi Liệt. Không phát triển mở rộng nghĩa trang Ninh Hải, sau năm 2025 cải tạo thành công viên nghĩa trang (không hung táng).
- Đất giao thông đối ngoại và hệ thống hạ tầng kỹ thuật
- Đất giao thông đối ngoại: Có quy mô:147,37 ha, bao gồm:
- Đường Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.
- Đường cao tốc ven biển dự kiến.
- Đường sắt Hà Nội - Hải Phòng.
- Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật. Quy mô: 57,12 ha:
- Trạm biến áp 220/110kV Phấn Dũng.
- Nhà máy cấp nước sạch Hưng Đạo.
- Khu xử lý nước thải tại phường Đa Phúc, phường Hải Thành và phường Tân Thành.
- Đất hành lang cách ly bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định...
3.7.Quy hoạch sử dụng đất chi tiết theo từng lô đất
(xem phụ lục 4: bảng thống kê sử dụng đất)
IV.QUY HOẠCH KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
4.1.Các yêu cầu tổ chức và bảo vệ cảnh quan
- Bảo vệ cảnh quan tự nhiên, bảo vệ môi trường, khai thác tối ưu và đảm bảo tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Duy trì, bảo tồn, nâng cấp văn hoá, lịch sử và kiến trúc truyền thống.
- Tổ chức khu ở theo các tiêu chí đô thị loại 1...
- Bổ sung nâng cấp hệ thống dịch vụ hạ tầng xã hội: giáo dục, y tế, văn hóa...
- Tổ chức hệ thống các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật.
- Đảm bảo quốc phòng - an ninh.
4.2.Bố cục không gian kiến trúc – cảnh quan
- Không gian kiến trúc đô thị của Quận được tổ chức trên cơ sở kết hợp hài hòa mạng lưới cây xanh, mặt nước và hệ thống giao thông đô thị; cụ thể.
- Hệ thống mặt nước, cây xanh hiện hữu (sông Lạch Tray, sông He, sông Đồn Riêng, sông Lai, kênh Hòa Bình…) được cải tạo, tổ chức thành mạng không gian xanh liên hoàn (green network) đặc trưng cho quận, bố trí đa dạng theo các hình thức: tập trung, phân tán, tuyến dải...
- Mạng giao thông đô thị được quy hoạch theo dạng ô cờ tuân thủ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố kết hợp với địa hình hiện trạng.
- Không gian các khu công cộng (hành chính, thương mại, dịch vụ…) được tổ chức liên kết các khu vực liền kề có cùng chức năng với nhau, kết hợp với các khu vực không gian trống khác để tạo không gian lớn. Không gian các khu đô thị mới được thiết kế đồng bộ, các khu vực gần hệ thống cây xanh mặt nước (khu vực sông He, sông Đồn Riêng, sông Lai, kênh Hòa Bình…) xây dựng theo mô hình hướng tới đô thị sinh thái; Các đô thị cũ tăng diện tích cây xanh, giao thông, không gian công cộng, giảm mật độ xây dựng. Không gian khu di tích lịch sử văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng được giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc, cảnh quan vốn có của khu vực. Không gian các khu sản xuất được tổ chức khoa học, đảm bảo an toàn cho người lao động và không ảnh hưởng tới các khu vực lân cận. Không gian trống (công viên, quảng trường…) được tổ chức thành các không gian mở, phù hợp với chức năng và thuận tiện cho nhu cầu sử dụng.
- Khu vực đô thị gần đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, đường sắt đô thị, sông Lạch Tray, đường Hà Nội - Hải Phòng, đường Cao tốc ven biển, trong vùng tĩnh không sân bay Cát Bi, đê điều, đường điện… tổ chức không gian tuân thủ theo các quy định cụ thể của Nhà nước.
- Được bố trí đa dạng, phù hợp với tính chất, chức năng, yêu cầu sử dụng của từng loại công trình và cảnh quan khu vực thỏa mãn những chỉ tiêu về quy hoạch xây dựng như mật độ, chiều cao, khoảng lùi xây dựng....
- Các công trình công cộng có quy mô lớn tập trung tại các trục giao thông chính như đường Phạm Văn Đồng, Tỉnh lộ 355, đường trục phía Tây Nam quận, đường trục vào ga khách Đại Đồng,... được xây dựng hợp khối đồng bộ... tạo điểm nhấn và bộ mặt đô thị. Công trình tại góc đường phố đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.
- Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở: chung cư, biệt thự, nhà liên kế, nhà vườn, cải tạo các khu nhà ở cũ,...
- Các khu, cụm công nghiệp tập trung: cụm công nghiệp đường 355, cụm công nghiệp Hải Thành và khu công nghiệp Đồ Sơn bố trí hệ thống hành lang cách ly theo quy định. Kiến trúc công trình đảm bảo các điều kiện mỹ quan, vệ sinh môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ...
- Các công trình di tích lịch sử văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng được bảo tồn và tôn tạo theo quy định của Nhà nước.
- Các công trình tiện ích đô thị, công trình trang trí, quảng cáo… có quy mô, hình dáng, chất liệu phù hợp với không gian cảnh quan chung.
- Các công trình đặc thù khác (quốc phòng - an ninh, hạ tầng kỹ thuật…) được xây dựng theo chức năng và nhu cầu sử dụng, phù hợp với không gian kiến trúc cảnh quan trong khu vực.
- Cảnh quan đô thị là hình ảnh của không gian và kiến trúc, được hình thành trên cơ sở kết hợp cảnh quan tự nhiên.
- Duy trì, cải tạo và đưa cảnh quan cây xanh, mặt nước tự nhiên vào tổ chức không gian đô thị; Khu vực rừng ngập mặn được bảo vệ và khai thác du lịch sinh thái; Các khu công viên cây xanh, thể dục thể thao tập trung được tổ chức không gian cảnh quan tạo điểm nhấn, hình thành lên các khu vực vui chơi giải trí cho người dân và tạo các lõi xanh cho đô thị.
- Cảnh quan các tuyến phố, trục đường đảm bảo khoảng lùi công trình và sự liên tục, hài hòa trên toàn tuyến. Hè phố, đường đi bộ, các công trình... được xây dựng đồng bộ về cao độ, màu sắc, vật liệu cho từng tuyến phố.
- Các tiện ích đô thị đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, phù hợp với công trình kiến trúc. Cảnh quan khu vực quảng trường, không gian trống đảm bảo các tương quan về tỷ lệ và nét đặc trưng từng khu vực.
V.THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
5.1.Xác định các chỉ tiêu khống chế
- Xác định các chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi
- Khoảng lùi của các công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định theo bảng sau:.
Bảng quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình
theo bề rộng lộ giới đường và chiều cao xây dựng công trình
Chiều cao xây dựng công trình (m)
Lộ giới
đường tiếp
giáp với lô đất xây dựng
công trình (m)
|
≤ 16
|
19
|
22
|
25
|
³ 28
|
< 19
|
0
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19 ¸ < 22
|
0
|
0
|
0
|
3
|
6
|
22 ¸ < 25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
³ 25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
- Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).
- Các khu vực có tính chất đặc biệt (khu trung tâm thương mại, trung tâm hành chính quận, các công trình đặc thù…) được quy định cụ thể trong đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị riêng.
- Các quy định khác:
- Các công trình xây dựng trong khu vực tĩnh không vùng tiếp cận đường cất, hạ cánh Cảng hàng không quốc tế Cát Bi tuân thủ theo quy định:
+ Tĩnh không vùng tiếp cận đường cất, hạ cánh số 1 hiện có của sân bay Cát Bi.
+ Tĩnh không vùng tiếp cận đường cất, hạ cánh số 2 theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
5.2.Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm, dọc các trục đường chính, các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn
- Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm
- Xác định khu vực trung tâm
- Trung tâm hành chính - chính trị cấp quận được bố trí ở phía bắc Kênh Hòa Bình (nút giao giữa đường Phạm Văn Đồng và Tỉnh lộ 355) theo quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt.
- Trung tâm công cộng, dịch vụ thương mại: khu Trung tâm hội chợ triển lãm Quốc tế Hải Phòng kết hợp các công trình thương mại trên trục không gian từ đường Phạm Văn Đồng vào ga khách Đại Đồng.
- Khu liên hợp Thể dục thể thao thành phố tại phường Hải Thành theo quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt.
- Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm
Mật độ xây dựng, chiều cao công trình kiến trúc (bao gồm tầng cao tối thiểu, trung bình, tối đa) và tỷ lệ cây xanh khu vực trung tâm được xác định cụ thể trong Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất của đồ án.
*) Giải pháp kiến trúc cảnh quan khu vực trung tâm:
- Khu trung tâm hành chính - chính trị quận Dương Kinh: được tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan gồm các chức năng: Công trình trụ sở cơ quan, công trình công cộng khác (như: Công trình văn hóa, thông tin, trung tâm TDTT; Công trình y tế - giáo dục…); các công trình cơ quan, xí nghiệp hiện hữu và dự án đã được duyệt; công trình hạ tầng kỹ thuật, trạm đầu mối hạ tầng kỹ thuật; công trình thương mại dịch vụ, cây xanh quảng trường. Không gian kiến trúc đô thị được tổ chức theo cấu trúc kết hợp giữa trục trung tâm và điểm trung tâm trong đó:
- Điểm trung tâm là khu vực quảng trường; Lớp thứ nhất được bố trí hướng tâm gồm khối các cơ quan Đảng - chính quyền, các cơ quan kinh tế tài chính. Lớp thứ 2 được bố trí ly tâm, phân tán theo các không gian cụ thể của từng khu vực gồm các công trình cơ quan nội chính, tổ chức đoàn thể, Giáo dục- Y tế, Thể thao, văn hoá, các công trình công cộng dự trữ và một số công trình chức năng khác.
- Hình thành các khu vực có bố cục quy hoạch kiến trúc tương đối độc lập trên cơ sở hợp khối các chức năng tương đồng như: Khu công trình cơ quan hành chính, khu văn hoá thể thao, khu y tế giáo dục, khu công trình công cộng thành phố.
- Tạo các trục kiến trúc cảnh quan theo các tuyến đường chính và các tuyến cây xanh cảnh quan. Các công trình kiến trúc đô thị tạo các điểm nhấn trên tuyến theo các nguyên tắc đóng mở, đặc rỗng. Các công trình công cộng cấp thành phố được xây dựng cao tầng và hợp khối kết hợp với công trình tháp bưu điện và đài phát thanh dự kiến thành các điểm nhấn không gian.
- Các công trình cũ (trường PTTH Mạc Đĩnh Chi...) được cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng cây xanh mặt nước.
- Cấu trúc không gian chung hình thành hệ thống tầng bậc về chiều cao các công trình được phân làm 3 cấp.
• Công trình cao tầng: 9-15 tầng (tối đa 15 tầng)
• Công trình có tầng cao trung bình: 5 - 9 tầng.
• Công trình thấp tầng: 3-5 tầng.
- Trung tâm công cộng, dịch vụ thương mại, thể dục thể thao: được liên kết bởi trục đại lộ có mặt cắt 68,0m nối từ ga khách Đại Đồng đến cầu vượt sông Lạch Tray sang Hải An. Hệ thống công trình trọng điểm 2 bên tuyến đường này bao gồm khu liên hợp thể thao thành phố, trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế Hải Phòng và hệ thống các công trình công cộng, dịch vụ thương mại cấp thành phố và cấp quận.
- Trung tâm hội chợ triển lãm Quốc tế Hải Phòng: công trình thiết kế mang tính biểu tượng, có kiến trúc hiện đại, là điểm nhấn không gian.
- Khu liên hợp Thể dục thể thao thành phố: là tổ hợp các công trình có không gian lớn, kết hợp với không gian trống, cây xanh, bãi đỗ xe… gắn kết với không gian mở sông Lạch Tray.
- Các công trình công cộng, dịch vụ, thương mại kết hợp các trục không gian đi bộ,... còn lại có kiến trúc hiện đại, hợp khối, khai thác lợi thế trung tâm vùng tạo dựng một hình ảnh đô thị mới đặc trưng.
- Cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính
- Xác định các trục đường chính
- Đường Phạm Văn Đồng (Tỉnh lộ 353).
- Đường trục phía Tây Nam quận (mặt cắt 68,0m).
- Đường vành đai 3 (trùng với Tỉnh lộ 355).
- Đường trục vào Ga khách Đại Đồng.
- Sông Lạch Tray (tuyến đường sông).
- Cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính
*) Nguyên tắc bố cục và hình khối kiến trúc:
- Đường Phạm Văn Đồng (Tỉnh lộ 353): Trên cơ sở dân cư hiện trạng hai bên tuyến đường, ưu tiên phát triển các công trình có tầng cao trung bình, kết hợp với các không gian mở. Tổ chức các công trình cao tầng, hợp khối, hiện đại tại các khu vực đã được xác định.
- Đường trục phía Tây Nam quận: khu vực phía Bắc đường Vành đai 3: tổ chức thành khu đô thị mới, thấp tầng đảm bảo chiều cao theo quy định của khu vực nằm trong vùng tĩnh không đầu cất hạ cánh sân bay Cát Bi. Khu vực phía Nam đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng: công trình chủ yếu là nhà vườn kết hợp với cảnh quan ven sông.
- Đường vành đai 3 (tỉnh lộ 355): tổ chức các công trình công cộng chính của quận và thành phố (tại các nút giao với đường 353, đường trục Tây Nam quận, đường trục từ Đa Phúc đi phà Dương Áo). Kiến trúc chủ đạo là các công trình hiện đại, không gian lớn; ưu tiên các giải pháp kiến trúc mới, thân thiện với môi trường; tổ hợp các tháp cao tầng kết hợp với hợp khối đế công trình thành các dải công trình liên hoàn, tạo không gian sinh động cho toàn khu.
- Đường trục vào Ga khách Đại Đồng: là trục cảnh quan chính của quận, hai bên trục là các công trình công cộng cấp thành phố và cấp quận: bố trí là các công trình hợp khối, cao tầng với kiến trúc hiện đại để tăng hệ số sử dụng đất nhưng vẫn đảm bảo diện tích cây xanh cảnh quan. Các công trình khai thác tốt cảnh quan mặt nước xung quanh.
*) Cây xanh trục đường chính:
- Cây xanh đường phố được tổ chức dưới dạng: cây trồng thẳng hàng, nhóm cây, dải phân cách … Trồng các loại cây phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu, có khả năng chống chịu được gió bão. Khi trồng tối thiểu phải cao 3m, thân thẳng, gỗ dai, thân không có gai, độ phân cành cao; tuổi thọ cây 50 năm trở lên; Gốc cây cần tạo thành những bồn trồng hoa theo chủ đề;
- Khuyến khích lấy loại cây biểu trưng của Hải Phòng là Phượng vỹ làm chủ đạo, phối kết hợp với các loại cây khác có hoa đẹp, có những biểu hiện đặc trưng cho các mùa như bằng lăng, điệp vàng, hoa sữa, sấu, sưa…
- Cây xanh cần được trồng theo hướng trục, tuyến, mảng. Nghiêm cấm trồng các loại cây dụ côn trùng có hại cho sức khỏe. Phải tỉa cành cây trước mùa mưa bão.
- Cây xanh ở dải phân cách phải được trồng kết hợp giữa thảm cỏ, mảng hoa tạo hình cách điệu (có thể thay thế, trang trí theo chủ đề các ngày lễ) và các cây bụi loại trung bình như trúc đào, cọ bụi thấp, liễu, hải đường, vạn tuế… các cây bụi này không được cao quá 2m và không được trồng quá dày.
*) Các tuyến đường sông:
- Sông Lạch Tray là dòng sông cảnh quan của thành phố, cùng với công viên cây xanh hai bên sông tạo cảnh quan không gian mở và khai thác du lịch.
- Trục cảnh quan ven sông Lạch Tray tại khu vực Dương Kinh với công viên rừng ngập mặn là cảnh quan chủ đạo, có tác dụng bảo vệ xói mòn và xâm mặn đất liền, kết hợp khai thác phục vụ du lịch. Khu vực này chủ yếu làm đường dạo nhỏ, lối đi bộ để không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái rừng. Các khu vực còn lại dọc sông Lạch Tray bố trí công viên cây xanh từ đê ra đến sông tạo cảnh quan cho dòng sông, phục vụ cho nhân dân và khai thác du lịch.
- Đô thị ven sông Lạch Tray (phía trong đê) bố trí các khu đô thị hiện đại, soi bóng xuống dòng sông.
- Quy hoạch 02 cầu cảng phục vụ du lịch tại khu vực Tân Thành và Đa Phúc.
- Bố trí 07 cầu vượt sông Lạch Tray. Ngoài cầu Rào và cầu Rào 2 đã xây dựng, các cầu còn lại đề xuất thiết kế với hình thức hiện đại tạo điểm nhấn cho đô thị.
- Cảnh quan đô thị các khu vực không gian mở
- Xác định các khu vực không gian mở
- Công viên hồ điều hoà Đa Phúc, sông He, sông Đồn Giêng, sông Lai, kênh Hoà Bình.
- Công viên Tân Thành.
- Công viên rừng ngập mặn.
- Các mảng cây xanh tại các nút giao thông cửa ngõ.
- Các khu cây xanh đan xen trong các đơn vị ở.
- Cảnh quan đô thị các khu vực không gian mở
- Đề xuất chức năng các khu vực không gian mở:
- Công viên hồ điều hoà Đa Phúc, sông He, sông Đồn Giêng, sông Lai, kênh Hoà Bình: là khu cây xanh công viên tập trung kết hợp hồ điều hòa, được cải tạo nâng cấp kết hợp với dải cây xanh hai bên tạo nên mạng lưới cây xanh mặt nước của vùng đô thị sinh thái.
- Công viên Tân Thành: khu cây xanh công viên tập trung.
- Công viên rừng ngập mặn: công viên cây xanh bảo vệ xói mòn bờ và xâm mặn đất liền.
- Các mảng cây xanh tại các nút giao thông cửa ngõ: là cây xanh cảnh quan công trình giao thông.
- Các khu cây xanh đan xen trong các đơn vị ở: là cây xanh, vườn hoa phục vụ dân cư trong các đơn vị ở.
- Xác định không gian kiến trúc cảnh quan:
- Đối với các công viên tập trung: bố trí chủ yếu là quảng trường, đường dạo, lối đi bộ. Công trình trong khu vực này là các công trình tiện ích dùng cho công viên như: chòi nghỉ, ghế đá, vệ sinh công cộng, dịch vụ du lịch (giải khát, thông tin du lịch…)… và các công trình nghệ thuật như tượng đài, công trình tạo hình nghệ thuật, phù điêu, điêu khắc trang trí… Tầng cao xây dựng công trình là 1 tầng, mật độ xây dựng công trình không vượt quá 5%, hình khối công trình chủ yếu là các công trình có hình khối đơn giản với các diện thoáng, kiến trúc mở… để hòa nhập với thiên nhiên.
- Đối với các dải cây xanh ven sông: bố trí chủ yếu là đường dạo, lối đi bộ. Công trình xây dựng chỉ bao gồm chòi nghỉ, ghế đá, vệ sinh công cộng và các công trình nghệ thuật như tượng đài, công trình tạo hình nghệ thuật, phù điêu, điêu khắc trang trí.
- Đối với các khu cây xanh đan xen trong các đơn vị ở: bố trí vườn hoa, đường dạo, sân thể thao nhỏ, các trang thiết bị thể dục hàng ngày cho người dân và các công trình vui chơi cho trẻ em.
- Đối với các mảng cây xanh tại các nút giao thông cửa ngõ: bố trí chủ yếu là cây xanh mặt nước tạo cảnh quan. Hạn chế các hoạt động của người dân tại khu vực này.
- Quảng trường: Đối với quảng trường chính bố trí ở trung tâm đô thị không cho phép xe thông qua; chỉ cho phép các phương tiện giao thông vào phục vụ các công trình ở quảng trường. Trên quảng trường trước các công trình công cộng có nhiều người qua lại, phải tách đường đi bộ và đường giao thông nội bộ ra khỏi đường giao thông chạy thông qua. Phần dành cho giao thông nội bộ phải bố trí bãi đỗ xe và bến xe công cộng. Quảng trường giao thông và quảng trường trước cầu, phải theo sơ đồ tổ chức giao thông. Quảng trường nhà ga cần tổ chức rõ ràng phân luồng hành khách đến và đi, đảm bảo an toàn cho hành khách đi đến bến giao thông công cộng và đến bãi đỗ xe với khoảng cách ngắn nhất. Cần có sơ đồ chỉ dấn rõ ràng để hành khách có thể chuyển từ phương tiện này sang phương tiện khác được thuận tiện, nhanh chóng và an toàn.
- Cảnh quan đô thị các công trình điểm nhấn
- Xác định các công trình điểm nhấn
- Khu Liên hợp thể thao thành phố, Khu trung tâm hội chợ triển lãm Quốc tế.
- Các công trình công cộng, thương mại trên các trục đường phố chính đô thị.
- Cảnh quan đô thị các công trình điểm nhấn
- Khu Liên hợp thể thao thành phố, Khu trung tâm hội chợ triển lãm Quốc tế: là tổ hợp các công trình không gian lớn, kết cấu hiện đại nằm tại vị trí trung tâm quận.
- Các công trình công cộng, thương mại trên các trục đường phố chính đô thị: hình thức công trình hiện đại, hợp khối, cao tầng tạo hình ảnh khu đô thị mới.
- Khu vực các ô phố:
- Yêu cầu thiết kế đô thị cho khu vực các ô phố
- Mật độ xây dựng công trình, tầng cao tối đa, tối thiểu được quy định trong bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
- Bố cục quy hoạch công trình cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
- Chiều cao công trình, chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) phải đảm bảo hài hòa, thống nhất với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; trong mỗi khu vực cụ thể, khuyến khích xây dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) bằng nhau.
- Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình.
- Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh, đô thị sinh thái.
- Cây xanh, mặt nước, tiện ích đô thị.
*) Tổ chức cây xanh, mặt nước:
- Cây xanh công cộng, cây xanh công viên cảnh quan:
- Tổ chức thành hệ thống các quảng trường và vườn hoa công cộng, đảm bảo phục vụ hoạt động nghỉ ngơi, thư giãn của người dân.
- Các quảng trường và vườn hoa công cộng cần tổ chức theo chủ đề để tạo lập các biểu tượng có bản sắc cho không gian kiến trúc - cảnh quan.
- Tổ chức không gian lập thể (không đơn điệu). Mật độ xây dựng gộp không quá 5%, các công trình dịch vụ chỉ được phép xây 1 tầng.
- Cây trồng phải được kết hợp giữa cây bóng mát (Phượng Vỹ, Bằng lăng, Điệp vàng, sưa, , hoa sữa, liễu, bách tán, lộc vừng…) và cây bụi thấp (Cau bụi, trúc đào, huyết dụ, đinh lăng, ngâu, vạn tuế, chà là, dâm bụt, tường vy…),phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu.
- Đảm bảo đầy đủ hệ thống tiện ích đô thị như: nhà vệ sinh công cộng, vòi nước công cộng, ghế đá, điểm dừng chân, chòi ngắm cảnh, đèn điện chiếu sáng, thùng rác, biển chỉ dẫn…
- Cây xanh trong hàng rào công trình chính là bước đệm chuyển tiếp giữa công trình và cảnh quan đường phố. Nên kết hợp giữa thảm cỏ và các loại hoa theo mùa để mùa nào cũng có những loài hoa đặc trưng.
- Cây trồng leo hàng rào có thể sử dụng các loại như loa kèn, lẵng tiên (xác pháo), đai vàng, tigôn, thiên lý, giấy, đăng tiêu, dâm bụt...
- Trong vườn ngoài các loại hoa thấp có thể trồng thêm các loại cây bụi và cây thấp có tán trung bình như trúc cảnh, chuối cảnh, khế cảnh, cau cảnh, hải đường, sứ, cát tường, đỗ quyên...
- Có thể kết hợp các dàn treo phong lan để chắn nắng nhưng hình thức dàn phải nhẹ nhàng, tinh tế, ăn nhập với phong cách khu vườn và kiến trúc công trình. Có thể tạo hồ nước nhỏ để trang trí cho khu vườn (trong hồ có thể trồng các loại sen cảnh, súng cảnh, bèo tây, lục bình...).
- Không nên lạm dụng đá tự nhiên hoặc chất liệu giả đá để tạo các loại non bộ, giả sơn... Bố trí ánh sáng chiếu sáng nhẹ nhàng về đêm để tăng tính thẩm mỹ.
*) Quy định trang thiết bị đô thị
- Xác định các vị trí quan trọng đặt các trang thiết bị lớn: Biển quảng cáo lớn, biểu tượng đô thị... như tại khu vực trung tâm hành chính quận, khu trung tâm hội chợ triển lãm Quốc tế, liên hợp thể dục thể thao thành phố và tại các khu vực điểm nhấn đô thị.
- Các trang thiết bị đô thị như: đèn chiếu sáng, công trình kỹ thuật đô thị (nhà chờ xe buýt, điện thoại công cộng, vệ sinh công cộng…), các biển báo, bảng chỉ dẫn, biển quảng cáo… cần được nghiên cứu mang tính đặc trưng cho đô thị, được thiết kế tạo hình đẹp theo phong cách của khu đô thị hiện đại và hài hoà với cảnh quan chung, nên thiết kế thống nhất trong khu đô thị, đảm bảo mỹ quan, bố trí ở vị trí không cản tầm nhìn.
- Biển số nhà phải theo thứ tự từ thấp đến cao, phải có bên lẻ bên chẵn, các đường phố cần có tên đường để thuận tiện cho người dân và các nhà quản lý, mỗi khu cần có sơ đồ chỉ dẫn cụ thể.
- Vật liệu lát hè và các trang bị kỹ thuật... sử dụng loại hiện đại nhưng cần thanh thoát, phù hợp với không gian cảnh quan.
- Bố trí đầy đủ đèn chiếu sáng công cộng trên các tuyến đường. Với các tuyến đường lớn hơn 15m phải bố trí đèn hai bên đường (có thể đối xứng hoặc so le), hệ thống chiếu sáng phải đáp ứng 2 chế độ chiếu sáng: Chập tối và đêm khuya để tiết kiệm điện (cụ thể buổi tối từ 18h đến 22h, đêm khuya từ 22h đến 6h), đề xuất lắp hệ thống đóng ngắt điện tự động. Thiết kế chiếu sáng đường phố phải thỏa mãn việc lắp bổ sung các đèn trang trí ngày hội. Các công trình công cộng, công trình điểm nhấn , công trình quy mô lớn cần có giải pháp chiếu sáng công trình. đường điện trong khu nghỉ tổ chức cáp ngầm, trạm biến áp kín.
- Các trụ cứu hỏa được bố trí với khoảng cách hợp lý, thuận tiện cho công tác phòng cháy chữa cháy.
- Các bãi đỗ xe công cộng cần tăng cường cây xanh trang trí và bóng mát, tán rộng. Bố trí chỗ đỗ xe, lối lên xuống cho người khuyết tật.
VI.QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
6.1.Quy hoạch giao thông
- Giao thông đối ngoại:
- Đường hàng không:
- Cảng hàng không quốc tế Cát Bi nằm phía Đông Bắc quận (ngoài ranh giới).
- Hiện nay tĩnh không vùng tiếp cận đường cất hạ cánh số 1 của cảng hàng không quốc tế Cát Bi vẫn sử dụng.
- Theo quyết định số 1232/2012/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể cảng hàng không quốc tế Cát Bi. Khi đường cất hạ cánh số 2 đưa vào khai thác, đường cất hạ cánh số 1 hiện có chuyển thành đường lăn thì sẽ sử dụng tĩnh không vùng tiếp cận đường cất hạ cánh số 2 của cảng hàng không quốc tế Cát Bi.
- Giao thông đường thuỷ:
- Cải tạo, nâng cấp, nạo vét độ sâu luồng sông Lạch Tray đoạn từ ngã ba sông đào Hạ Lý đến cửa sông Lạch Tray đạt tiêu chuẩn sông cấp III.
- Quy hoạch bến tàu khách: Xây dựng 02 bến tàu trên sông Lạch Tray, một bến tại khu vực thuộc phường Đa Phúc, một bến tại khu vực thuộc phường Tân Thành phục vụ du khách du lịch trên sông.
- Giao thông đường sắt:
*) Tuyến đường sắt:
- Đoạn từ ga Hùng Vương đến đường cao tốc Hà Nội- Hải Phòng (song song với đường trục phía Tây Nam - 68m): giai đoạn đầu là đường đơn, khổ 1m; giai đoạn sau chuyển thành đường sắt đô thị. Hướng tuyến đường sắt đã được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thỏa thuận tại công văn số 2789/UBND-GT ngày 03/5/2013.
- Đoạn theo đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đi cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (02 bến khởi động) là đường đôi, khổ 1,435m.
- Từ ga lập tàu Minh Tân có 02 nhánh:
- Nhánh đường sắt từ ga lập tàu Minh Tân đi Quân cảng nam Đồ Sơn, đường đôi, khổ 1.435mm.
- Tuyến đường sắt từ ga lập tầu Minh Tân rẽ nhánh đi ga khách Đại Đồng, dự kiến đường đôi, khổ 1.435mm.
*) Ga đường sắt:
- Ga khách mới tại xã Đại Đồng - Kiến Thụy, qui mô 20ha, chiều dài 1.000m, chiều rộng 200m
- Ga lập tàu: vị trí tại xã Minh Tân, huyện Kiến Thụy, qui mô 94,5ha, chiều dài 2.700m, chiều rộng 350m.
- Giao thông đường bộ:
- Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng: Qua địa bàn thành phố Hải Phòng có chiều dài khoảng 33,5km; Điểm đầu là cầu Thanh Hà, điểm cuối là đập Đình Vũ.
- Đoạn qua địa bàn quận Dương Kinh có chiều dài khoảng L= 3,6km
- Đường cao tốc loại A, 6 làn xe, chiều rộng nền đường 35m, lộ giới 100m.
- Cao tốc ven biển: Đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/09/2009. Đoạn qua địa bàn Quận có chiều dài khoảng L= 1,8km; lộ giới đường 120m.
- Giao thông đô thị:
- Giao thông đô thị:
*) Đường đô thị trên địa bàn Quận gồm có :
- Đường vành đai 3 (lộ giới 68,0m).
Lòng đường xe chạy : 2x 15,0 = 30,0m
Dải phân cách : 2,0m + 5,0m + 2,0m = 9,0m
Đường cho xe thô sơ : 2x7,0 = 14,0m
Hè đường : 2x7,5 = 15,0m
- Đường vành đai 2 (lộ giới 68,0m).
Lòng đường xe chạy : 2x 15,0 = 30,0m
Dải phân cách : 2,0m + 5,0m + 2,0m = 9,0m
Đường cho xe thô sơ : 2x7,0 = 14,0m
Hè đường : 2x7,5 = 15,0m
- Đường bao phía Tây Nam quận (lộ giới 68,0m).
Lòng đường xe chạy : 2x 15,0 = 30,0m
Dải phân cách : 2,0m + 5,0m + 2,0m = 9,0m
Đường cho xe thô sơ : 2x7,0 = 14,0m
Hè đường : 2x7,5 = 15,0m
- Đường trục chính kết nối quận Hải An với ga khách Đại Đồng qua khu Liên hợp thể thao và khu trung tâm hội nghị thành phố, lộ giới 68,0m.
Lòng đường xe chạy : 2x 15,0 = 30,0m
Dải phân cách : 2,0m + 5,0m + 2,0m = 9,0m
Đường cho xe thô sơ : 2x7,0 = 14,0m
Hè đường : 2x7,5 = 15,0m
- Đường trục chính kết nối quận Dương Kinh (phường Tân Thành) với quận Hải An, lộ giới 50,50m
Lòng đường xe chạy : 2x 11,25 = 22,5m
Dải phân cách : 1,0m + 2,0m + 1,0m = 4,0m
Đường cho xe thô sơ : 2x6,0 = 12,0m
Hè đường : 2x6,0 = 12,0m
- Đường trục chính kết nối quận Dương Kinh với quận Kiến An, lộ giới 35,0m.
Lòng đường xe chạy : 2x 11,25 = 22,5m
Dải phân cách : 2,5m
Hè đường : 2x5,0 = 10,0m
- Đường trục chính 50,5m kết nối quận Dương Kinh với sân bay quốc tế Tiên Lãng.
Lòng đường xe chạy : 2x 11,25 = 22,5m
Dải phân cách : 1,0m + 2,0m + 1,0m = 4,0m
Đường cho xe thô sơ : 2x6,0 = 12,0m
Hè đường : 2x6,0 = 12,0m
- Đường trục trung tâm quận (đoạn từ cống Tiểu Trà đến tỉnh lộ 362), lộ giới 50,50m:
Lòng đường xe chạy : 2x 11,25 = 22,5m
Dải phân cách : 1,0m + 2,0m + 1,0m = 4,0m
Đường cho xe thô sơ : 2x6,0 = 12,0m
Hè đường : 2x6,0 = 12,0m
- Đường Phạm Văn Đồng (đường 353), lộ giới 43,0m:
Lòng đường xe chạy : 2x 15,0 = 30,0m
Dải phân cách : 3m
Hè đường : 2x5,0 = 10,0m
Lòng đường xe chạy : 2x 11,25 = 22,5m
Dải phân cách : 2,5m
Hè đường : 2x5,0 = 10,0m
- Đường chạy song song đê sông Lạch Tray từ ranh giới quận Kiến An đến giao nút vòng xuyến đường Phạm Văn Đồng, lộ giới 33,0m:
Lòng đường xe chạy : 2x10,5m = 21,0m
Dải phân cách ở giữa : 2,0m
Hè đường : 2x5,0 = 10,0m
- Đường chạy song song đê biển Lạch Tray từ đoạn gần khu vực nghĩa trang Ninh Hải đến quận Đồ Sơn, lộ giới 33,0m
Lòng đường xe chạy : 2x10,50m = 21,0m
Dải phân cách ở giữa : 2,0m
Hè đường : 2x5,0 = 10,0m
Lòng đường xe chạy : 2x 7,5 = 15,0m
Dải phân cách : 5,0m
Hè đường : 2x5,0 = 10,0m
- Ngoài ra còn có các tuyến đường khác có lộ giới từ 17,5m đến 25,0m
*) Bãi đỗ xe:
- Hệ thống bãi đỗ xe là một bộ phận không thể tách rời với mạng lưới giao thông và vận tải đô thị, hệ thống này đóng góp vào quá trình phát triển của đô thị, nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống giao thông, tăng tiện ích và chất lượng cuộc sống của dân cư đô thị.
- Các bãi đỗ xe được xây dựng tại những nơi có đầu mối giao thông quan trọng, khu vực tập trung đông dân cư, khu thương mại và dịch vụ tập trung,…
- Nguyên tắc bố trí:
. Đất ngoài dân dụng đô thị phải tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe
. Nhu cầu đỗ xe của các công trình nhà ở cao tầng, thấp tầng và công cộng chủ yếu phải bố trí bãi đỗ xe, gara nằm trong khuôn viên, tầng 1, tầng hầm các công trình này.
. Các bãi đỗ xe tập trung được bố trí trong các khu đất công cộng, đất xây xanh, diện tích chiếm đất trong vượt quá 20% tổng diện tích khu đất.
. Lựa chọn vị trí bãi đỗ xe tập trung: Bán kính phục vụ trong phạm vi từ 400-500m; ; Tại các vị trí này có thể xây dựng thành các bãi đỗ xe nhiều tầng để nâng cao sức chứa và tiết kiệm đất đai.
. Khuyến khích xây dựng các bãi đỗ xe nhiều tầng nhằm giảm diện tích quỹ đất.
. Quy hoạch 67 bãi đỗ xe trên địa bàn quận Dương Kinh với tổng diện tích 47,33 ha
*) Các nút giao thông khác mức:
- Nút giao giữa đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng với đường cao tốc ven biển.
- Nút giao giữa đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng với đường Phạm Văn Đồng.
- Nút giao giữa đường vành đai 2 với đường vành đai 3.
- Nút giao giữa đường vành đai 3 với đường chính đô thị.
- Nút giao giữa đường vành đai 3 với đường chính đô thị (đoạn từ cống Tiểu Trà đến tỉnh lộ 362).
- Nút giao giữa đường vành đai 3 với đường Phạm Văn Đồng.
- Nút giao khu vực ngã ba đường 362: giữa đường 50,5m với đường Phạm Văn Đồng.
*) Đối với khu vực nằm trong bán kính dự kiến xây dựng nút giao thông khác mức:
- Khi thành phố chưa có thiết kế cụ thể nút giao thông khác mức ở các vị trí này và chưa đầu tư xây dựng nút giao thông khác mức thì trong khu vực này không cấp phép xây dựng công trình.
- Khi thiết kế chi tiết nút giao thông khác mức được Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt thì mới đủ cơ sở cấp phép xây dựng các công trình trong khu vực nút giao khác mức, các công trình xây dựng này phải đảm bảo hành lang an toàn đường bộ theo quy định hiện hành.
- Quy hoạch mạng lưới giao thông công cộng:
*) Sự cần thiết của hệ thống giao thông công cộng:
- Tiết kiệm năng lượng đang dần trở thành một xu hướng phổ biến trên toàn thế giới. Theo đó, trong các giai đoạn phát triển của đô thị, xây dựng hệ thống giao thông vừa đảm bảo không làm huỷ hoại môi trường vừa đáp ứng được yêu cầu giao thông vận tải là một công việc có ý nghĩa xã hội rất lớn.
*) Những phương tiện giao thông công cộng có thể áp dụng trong hệ thống giao thông thành phố:
- Hiện nay, với tư cách là phương tiện giao thông vừa tiết kiệm năng lượng vừa không gây hủy hoại môi trường tự nhiên, những phương tiện giao thông đang được nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng trong hệ thống giao thông đô thị của mình gồm có: Xe buýt chạy tuyến chuyên dụng; Ôtô điện; Xe điện hạng nhẹ LRT (Light Rail Transit)/Tram; AGT (Automated Guideway Transit); Xe điện trên không Monorail; Đường sắt; Tàu điện ngầm
- Bảng so sánh các phương tiện giao thông công cộng thể hiện kết quả so sánh giữa các phương tiện giao thông nói trên ở các phương diện năng lực vận chuyển, tốc độ, chi phí xây dựng để làm cơ sở lựa chọn loại hình một cách hiệu quả
(xem phụ lục 5 : So sánh các phương tiện giao thông công cộng).
*) Lựa chọn phương thức vận tải công cộng.
- Nguyên tắc lựa chọn phương thức vận tải công cộng:
- Tận dụng hoặc kết hợp với các hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có nhằm giảm bớt chi phí đầu tư.
- Phù hợp với khả năng tài chính cho việc đầu tư các hạ tầng kỹ thuật, thiết bị...
+ Phù hợp với khả năng đáp ứng của mạng lưới đường giao thông, thuận tiện, đáp ứng nhu cầu đi lại trong tương lai của người dân.
+ Loại hình vận tải phải thoả mãn các tiêu chí: hiện đại, được sử dụng phổ biến ở các thành phố trên thế giới và có thể phát triển đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách đô thị trong tương lai.
- Lựa chọn phương thức vận tải công cộng: áp dụng phương thức vận tải cho đô thị Hải Phòng nói chung và quận Dương Kinh nói riêng gồm
+ Đường sắt đô thị:
Trong những năm gần đây, hiện tượng ùn tắc giao thông diễn ra thường xuyên và có chiều hướng gia tăng, nguyên nhân do phương tiện giao thông cá nhân ngày càng tăng nhanh. Tình trạng này dẫn đến trật tự an toàn giao thông rất phức tạp, tai nạn giao thông gia tăng, chi phí vô ích do thời gian lưu thông trên đường gia tăng ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
Xây dựng mạng lưới vận tải bằng đường sắt đô thị với ưu điểm hơn hẳn một số phương tiện vận tải khác trong thành phố: như năng lực chuyên chở cao, tốc độ cao, ít gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, an toàn, diện tích chiếm dụng đất ít và đang là xu thế phát triển của các nước đang phát triển.
Về lâu dài, khi thành phố phát triển, việc xây dựng đường sắt đô thị là cần thiết. Do vậy, trong đồ án quy hoạch chi tiết quận Dương Kinh, đề xuất tuyến đường sắt đô thị cho thành phố nói chung cũng như quận Dương Kinh nói riêng.
+ Ô tô buýt:
Từ những kinh nghiệm của các thành phố lớn trên thế giới, các loại phương tiện vận tải hành khách công cộng phổ biến đang được sử dụng là các loại xe ô tô buýt. Xe buýt là loại phương tiện chở khách có ưu điểm như cơ động, thuận tiện, chi phí vận hành, khấu hao là thấp nhất so với các loại vận tải khác. Xe buýt ngày càng được cải tiến đáp ứng các yêu cầu cao như tiện nghi, thoải mái, ít ô nhiễm môi trường.
*) Mạng lưới vận tải giao thông công cộng qua địa bàn quận Dương Kinh gồm.
- Mạng lưới giao thông công cộng bằng ô tô buýt:
+ Tiêu chuẩn:
Cự ly đi bộ của hành khách đến điểm đỗ không quá 400m đến 500m
Mật độ mạng lưới giao thông công cộng tối thiểu 2,0km/km2 đất xây dựng đô thị
Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quy định tại Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 302-06 của Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 02 tháng 3 năm 2006.
+ Điểm dừng, nhà chờ xe buýt:
. Tiêu chuẩn điểm dừng xe buýt:
Điểm dừng xe buýt trên đường bộ phải đảm bảo đúng Luật Giao thông đường bộ;
Phạm vi điểm dừng xe buýt, phải sơn vạch phản quang để người điều khiển các phương tiện giao thông khác nhận biết;
Khoảng cách tối đa giữa hai điểm dừng trong đô thị là 500m, ngoài đô thị là 3000m;
Tại vị trí mỗi điểm dừng phải có biển báo hiệu điểm dừng xe buýt theo quy định; Trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu, tên tuyến (điểm đầu - điểm cuối), lộ trình của các tuyến xe buýt dừng tại vị trí đó;
Tại các vị trí điểm dừng xe buýt: Trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 4m trở lên, ngoài đô thị nếu có bề rộng lề đường từ 1,5m trở lên phải xây dựng nhà chờ xe buýt;
Tại vị trí các điểm dừng phục vụ người tàn tật sử dụng xe lăn phải xây dựng lối lên xuống thuận tiện cho xe lăn;
. Tiêu chuẩn nhà chờ xe buýt:
Nhà chờ xe buýt phải có ghế để khách ngồi chờ, mẫu nhà chờ theo quy định.
Các nhà chờ phục vụ người tàn tật đi xe lăn phải xây dựng lối lên xuống thuận tiện cho xe lăn và vị trí dành riêng cho người tàn tật;
Trong nhà chờ xe buýt phải niêm yết đầy đủ các thông tin về các tuyến xe buýt.
+ Quy hoạch mạng lưới giao thông công cộng:
. Cải tạo, nâng cấp các tuyến xe buýt hiện có theo đúng tiêu chuẩn và các quy định về giao thông công cộng.
Hệ thống tuyến xe buýt hiện có được cải tạo nâng cấp
Stt
|
Số hiệu tuyến
|
Điểm đầu, điểm cuối tuyến
|
Chiều dài
(km)
|
Lộ trình xe buýt qua các tuyến đường của quận
|
Quy hoạch
đến 2025
|
1
|
3A
|
Bưu điện - Đồ Sơn
|
24
|
Bưu điện – Bến Nghiêng – Đồ Sơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
2
|
3B
|
Khách sạn Dầu Khí - Khu II Đồ Sơn
|
30
|
Khách sạn Dầu Khí - Khu II Đồ Sơn
|
Nâng cấp, cải tạo
|
3
|
09
|
Đình Vũ - Cảng Chùa Vẽ - Lê Thánh Tông - Cầu Tre 2 - Lê Lai - Ngã 5 Lạc Viên - Lê Hồng Phong - Ngô Gia Tự - Bến Cầu Rào - Đường 353 - Ngã 3 Ninh Hải - Đường 355 - Chợ Hương - Ngã 3 Đa Phúc - Ngã 4 Kiến Thuỵ - Thị Trấn Núi Đối - Ngã 3 Núi Chè - Ngã 3 Đại Hà.
|
33
|
Đường 353 - Ngã 3 Ninh Hải - Đường 355 - Chợ Hương - Ngã 3 Đa Phúc - đường Tỉnh lộ 361.
|
Nâng cấp, cải tạo
|
. Mở thêm các tuyến xe buýt:
Căn cứ quyết định số 1118/QĐ-UBND ngày 25/6/2007 của ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng phê duyệt quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Căn cứ vào đề án phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2016 và định hướng đến năm 2020.
Các tuyến xe buýt mở mới trên địa bàn quận Dương Kinh
Stt
|
Điểm đầu, điểm cuối tuyến
|
Lộ trình xe buýt qua các tuyến đường của quận
|
Quy hoạch
đến 2025
|
1
|
Trung tâm thành phố; Hồ Sen-cầu Rào 2; trục WB; cầu hồ Đôn Nghĩa; trục trung tâm quận 50,5m; Đồ Sơn.
|
Cầu hồ Đôn Nghĩa - trục trung tâm quận 50,5m - Đồ Sơn.
|
Mở tuyến mới
|
2
|
Khu CN An Dương; TT An Dương; trục WB; đường Vành đai 2; ga Đại Đồng; đường Tây Nam quận; quân cảng Nam Đồ Sơn.
|
Đường Vành đai 2 - ga Đại Đồng - đường Tây Nam quận - quân cảng Nam Đồ Sơn.
|
Mở tuyến mới
|
3
|
Trung tâm thành phố; cầu Rào 1; đường 353; trục đường 35m; Kiến An; thị trấn An Lão.
|
Cầu Rào 1 - đường 353 - trục đường 35m - Kiến An.
|
Mở tuyến mới
|
4
|
Thị trấn An Lão; theo Vành đai 3; Kiến An; vành đai 3 qua Dương Kinh; cầu Hải Thành 1; quận Hải An; cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng.
|
Kiến An - vành đai 3 qua Dương Kinh - cầu Hải Thành 1 - quận Hải An.
|
Mở tuyến mới
|
5
|
Ga Đại Đồng; đường 68m của quận Dương Kinh; cầu Hải Thành 2; quận Hải An; qua hầm dưới sân bay Cát Bi; trung tâm thành phố.
|
Ga Đại Đồng - đường 68m của quận Dương Kinh - cầu Hải Thành 2 - quận Hải An.
|
Mở tuyến mới
|
6
|
Thị trấn Núi Đối Kiến Thụy; trục 50,5m qua quận Dương Kinh; cầu Tân Thành 2; phía Nam quận Hải An; khu CN Nam Đình Vũ.
|
Trục 50,5m qua quận Dương Kinh - cầu Tân Thành 2 - phía Nam quận Hải An.
|
Mở tuyến mới
|
- Đường sắt đô thị: qua địa bàn Quận có 03 tuyến đường sắt đô thị (tuyến đường sắt đô thị đi trên cầu cạn).
+ Tuyến đường sắt đô thị:
. Tuyến số 01: Từ ga trung tâm thành phố – Tô Hiệu – Trần Nguyên Hãn – Trường Chinh - đường trục chính quận Kiến An – vành đai 3 – rẽ đi thị trấn Núi Đối - sân bay quốc tế Vùng (tại huyện Tiên Lãng). Đoạn chạy qua địa bàn quận có chiều dài khoảng L= 1,7km; lộ giới 16,0m.
. Tuyến số 02: Từ An Dương - đường tỉnh lộ 351 - trung tâm quận Kiến An - vành đai 3 - khu công nghiệp Nam Đình Vũ. Đoạn chạy qua địa bàn quận có chiều dài khoảng L= 6,5km; lộ giới 16,0m.
. Tuyến số 03: Từ Khu CN An Dương - đường trục chính đô thị (đường WB) - đường vành đai 2 - chạy song song đường phía Tây - Nam của Quận và đi quận Đồ Sơn, đoạn chạy qua địa bàn quận khoảng L= 9,0km; lộ giới 16,0m.
+ Ga đường sắt đô thị:
. Các ga đường sắt đô thị được xây dựng tại những vị trí đông dân cư, dòng người đi lại nhiều, tại những nơi kết nối giao thông với các loại hình vận tải khác. Khoảng cách giữa các ga đường sắt đô thị khoảng từ 800m đến 1.000m.
. Trên các tuyến đường sắt đô thị sẽ bố trí 09 ga để đón và tiễn hành khách.
- Hệ thống cầu qua sông trên địa bàn Quận:
Với đặc điểm về điều kiện tự nhiên của Quận bị chia cắt với khu vực trung tâm thành phố bởi sông Lạch Tray, việc xây dựng các cầu qua sông kết nối các khu vực của Thành phố với Quận là cần thiết. Để đáp ứng yêu cầu này, trên địa bàn quận có các cầu lớn như sau:
*) Cầu qua sông Lạch Tray: gồm 07 cầu
- Cầu hiện có:
+ Cải tạo, nâng cấp cầu Rào: Kết nối quận Dương Kinh với trung tâm thành phố thông qua tuyến đường Lạch Tray và đường Phạm Văn Đồng (đường tỉnh lộ 353).
+ Cầu Rào 2: kết nối quận Dương Kinh với trung tâm thành phố thông qua tuyến đường Hồ Sen – cầu Rào 2 và đường Phạm Văn Đồng (tỉnh lộ 353).
- Quy hoạch thêm 05 cầu:
+ Cầu Hải Thành 1: Nằm trên tuyến đường vành đai 3, kết nối quận Dương Kinh với quận Hải An và cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng.
+ Cầu Hải Thành 2: Nằm trên tuyến đường 68,0m; kết nối quận Hải An với ga khách Đại Đồng thông qua khu Liên hợp thể thao và khu trung tâm hội nghị thành phố.
+ Cầu Tân Thành 1: Nằm trên tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, kết nối quận Dương Kinh với quận Hải An và cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng.
+ Cầu Tân Thành 2: Nằm trên tuyến đường 50,5m kết nối quận Dương Kinh với quận Hải An
+ Cầu Đôn Nghĩa: Kết nối quận Lê Chân với quận Dương Kinh thông qua tuyến đường trục chính Hồ Sen - Cầu Rào 2, đi qua hồ điều hòa Đôn Nghĩa kết nối với trục đường đô thị 50,5m.
*) Cầu qua sông Đa Độ: Cầu nằm trên tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.
*) Ngoài ra để kết nối các khu vực trong Quận, cần thiết phải quy hoạch thêm các cầu trên tuyến giao thông đô thị của Quận.
- Kết cấu của đường và kết cấu hè đường:
- Kết cấu của mặt đường:
+ Bê tông nhựa hạt mịn
+ Bê tông nhựa hạt trung
+ Cấp phối đá dăm
+ Nền đắp đầm nén K = 0,98
- Kết cấu của hè đường:
+ Lát gạch Block dày 6cm
+ Cát đầm chặt dày 10cm
+ Nền đất đầm nén K = 0,95
Bảng thống kê khối lượng hạng mục đường giao thông
Stt
|
Tên công trình
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Đuờng bê tông nhựa
|
3.118.787,50
|
m2
|
2
|
Hè lát gạch Block
|
1.370.300
|
m2
|
3
|
Bó vỉa, đan rãnh
|
586.700
|
md
|
4
|
Cây xanh
|
51.220
|
Cây
|
5
|
Thảm cỏ
|
292.150
|
m2
|
6
|
Bãi đỗ xe
|
473.300
|
m2
|
6.2.Chuẩn bị kỹ thuật
- Quy hoạch cốt nền xây dựng: (hệ cao độ hải đồ)
-
-
-
-
-
- Lựa chọn cốt nền xây dựng đảm bảo các yếu tố sau:
+ Đảm bảo sự tiêu thoát nước tự chảy, không ngập lụt trong quá trình sử dụng.
+ Đảm bảo sự thống nhất của hệ thống thoát nước mưa trong khu vực xây dựng, không làm ảnh hưởng đến hoạt động tiêu, thoát nước hiện có của khu vực lân cận.
+ Khối lượng thi công đắp nền ít nhất
+ Hướng thoát nước về phía hệ thống cống nằm dọc theo các trục đường giao thông và thoát ra sông Lạch Tray.
+ Cốt nền xây dựng các khu vực dân cư hiện có: Dần nâng cốt nền khi cải tạo sửa chữa cho phù hợp với cốt nền chung ≥+4,2m.
+ Cốt nền xây dựng khu vực xây dựng mới: ≥+4,2m.
+ Cốt nền xây dựng khu vực ngoài đê: Đối với các công trình xây dựng ngoài đê, cốt nền xây dựng ≥ +5,0m; Khu vực trồng cây xanh cốt nền được giữ nguyên hiện trạng.
+ Độ dốc nền xây dựng i= 0,2% đến 0,4%.
- Vật liệu đắp nền:
+ San lấp nền thành từng lớp đầm nén đạt K=0,9.
+ Vật liệu đắp nền dùng cát có trong khu vực.
(Ghi chú: Hệ cao độ hải đồ = Hệ cao độ lục địa + 1,89m)
Bảng thống kê khối lượng hạng mục san nền
Stt
|
Tên công trình
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
San lấp bằng cát đen
|
22.964.240
|
m3
|
2
|
Đào hồ
|
3.679.200
|
m3
|
3
|
Kè mương đá
|
342.100
|
m2
|
-
-
-
-
-
- Thoát nước mưa:
- Nguyên tắc thiết kế:
- Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế riêng hoàn toàn, chủ yếu là tự chảy, chỉ sử dụng bơm cưỡng bức khi ngặp điều kiện bất lợi (triều cường và mưa lớn kéo dài), chu kỳ tính toán là P = 5năm.
- Phù hợp với tình hình hiện trạng khu vực, thuận lợi cho phân kỳ xây dựng.
- Mạng lưới thoát nước mưa ngoài việc đảm bảo thoát nước mặt cho khu vực Quận còn đảm bảo kết nối và tiêu thoát nước cho khu vực lân cận.
- Hướng thoát nước:
- Hướng thoát nước tập trung về các hồ điều hòa và các kênh mương trong khu vực sau đó thoát ra sông Lạch Tray qua các cống ngăn triều dưới đê.
- Tính toán hệ thống thoát nước mưa:
* Phương pháp tính toán thuỷ lực thoát nước mưa:
Lưu lượng thoát nước tính toán bằng phương pháp cường độ giới hạn theo công thức sau: Q = q.C.F
Trong đó:Q: lưu lượng dòng chảy nước mưa thiết kế (l/s)
F: diện tích lưu vực (ha)
C: hệ số dòng chảy phụ thuộc vào đặc điểm mặt phủ của lưu vực thoát nước, lấy trung bình y = 0,55
q : cường độ mưa tương ứng với chu kỳ lặp lại và thời gian tập trung dòng chảy (l/s-ha)
A(1+ C lgP)
q = ------------------------------
(t+b)n
Trong đó: A, C, b, n: tham số xác định theo điều kiện mưa của địa phương
b = 21; C = 0,55
n = 0,82; A = 5950
P chu kỳ ngập lụt = 5 năm
* Phân chia lưu vực thoát nước: Dựa vào địa hình, các tuyến đường trục chính, các kênh, sông trên địa bàn Quận được chia làm 04 lưu vực thoát nước chính:
- Lưu vực 1: Lưu vực phía Bắc đường Vành đai 3 (tỉnh lộ 355) đến sông Lạch Tray, thuộc địa phận phường Hưng Đạo, Đa Phúc có diện tích lưu vực khoảng F= 1100 Ha.
- Hướng thoát nước chính tập trung về các hồ điều hòa và các kênh Mỹ Khê, Đa Phúc, Tiểu Trà trong khu vực sau đó thoát ra sông Lạch Tray qua cống Mỹ Khê, Tiểu Trà.
- Hệ thống hồ điều hòa và kênh mương khu vực này có nhiệm vụ điều hoà nước mưa cho khu vực phía Bắc quận Dương Kinh và quận Kiến An (diện tích lưu vực khoảng 2.000ha). Với diện tích kênh mương khu vực là 70ha, diện tích hồ điều hòa khoảng 18 Ha (tổng diện tích mặt nước lưu vực chiếm 4,4% tổng diện tích lưu vực).
- Xây dựng trạm bơm nước mưa ở khu vực cống Tiểu Trà với công suất Q= 9m3/s để dự phòng thoát nước trong trường hợp mưa lớn gặp triều cường.
- Lưu vực 2: Giới hạn bởi Vành đai 3 (tỉnh lộ 355) và đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, bao gồm phường Anh Dũng, Đa Phúc, Hải Thành và Hòa Nghĩa diện tích lưu vực khoảng F= 1200ha.
- Hướng thoát nước tập trung vào kênh Hoà Bình, sông He sau đó thoát ra sông Lạch Tray thông qua cống ngăn triều.
- Kênh Hoà Bình được mở rộng đạt chiều rộng mặt cắt ngang chỗ hẹp nhất B= 80,0m, chỗ rộng nhất đạt B = 150m, và kết nối với sông He bằng các tuyến kênh ngang, diện tích mặt nước lưu vực khoảng F» 80 Ha (chiếm 6,5% diện tích lưu vực thoát) đảm bảo diện tích thoát nước cho lưu vực.
- Lưu vực 3: Lưu vực thuộc phường Hòa Nghĩa được giới hạn đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và đường 50,5m (từ Kiến Thụy - Dương Kinh - cầu Tân Thành 2– Hải An), diện tích lưu vực khoảng F= 950ha.
- Hướng thoát nước tập trung vào sông Đồn Giêng, sông Lai sau đó thoát ra sông Lạch Tray qua cống ngăn triều (cống C2).
- Mạng lưới kênh khu vực được mở rộng và kết nối với nhau, diện tích mặt nước khoảng F= 50ha (chiến 5,2% diện tích lưu vực thoát) đảm bảo khả năng thoát nước cho lưu vực.
- Lưu vực 4: Lưu vực thuộc phường Tân Thành, nằm phía Nam đường 50,5m và quận Đồ Sơn, diện tích lưu vực khoảng F= 700ha.
- Hướng thoát nước chính tập trung về hồ điều hòa Tân Thành sau đó thoát ra sông Lạch Tray qua cống ngăn triều (cống Cầm Cập).
- Xây dựng hồ điều hoà Tân Thành có diện tích mặt nước khoảng F= 100ha.
* Thông số kỹ thuật xây dựng hồ và kênh mương trên địa bàn Quận như sau:
Cao độ đáy: + 0,5 m
Cao độ đỉnh: + 4,0 m
Chiều sâu điều hoà: 1,5m
Độ nghiêng mái kè 1:1,25 đến 1: 1,5
Kè mái hồ; kênh bằng đá hộc.
* Mạng lưới cống thoát:
- Bố trí cống thoát nước dọc các trục đường, đường kính cống từ D600 đến D2000, bố trí hệ thống thu nước hai bên đường bằng các ga thu có khoảng từ 30m đến 50m. Dọc theo tuyến cống thoát nước bố trí các giếng thăm với khoảng cách từ 30m đến 60m, cuối tuyến cống xây dựng các miệng xả.
Bảng thống kê khối lượng hạng mục thoát mưa
Stt
|
Hạng mục cống thoát
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
D600
|
6.900
|
m
|
2
|
D800
|
58.950
|
m
|
3
|
D1000
|
13.050
|
m
|
4
|
D1200
|
8.850
|
m
|
5
|
D1500
|
4.570
|
m
|
5
|
D1800
|
450
|
m
|
6
|
D2000
|
700
|
m
|
|
Tổng
|
93.470
|
m
|
7
|
Miệng xả
|
|
D600
|
11
|
Cái
|
D800
|
13
|
Cái
|
D1000
|
15
|
cái
|
- Hệ thống đê điều:
- Tuyến đê sông Lạch Tray: Đoạn qua địa bàn Quận từ cống Đông Hải đến Cầu Rào được nắn chỉnh cục bộ cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, đồng thời cứng hóa để đảm bảo an toàn cho Quận cũng như cho Thành phố. Chiều dài đoạn cứng hóa khoảng L» 3,2 km (1,1 km đã được cứng hoá bằng BTCT); cao độ đỉnh đê + 6,5m đến +7,0m.
- Tuyên đê biển:
- Đoạn từ cầu Rào đến khu vực nghĩa trang Ninh Hải sẽ được cứng hóa bằng bê tông cốt thép, chiều dài đoạn cứng hóa L » 2,6km; cao độ đỉnh đê +7,0 ¸ +7,5m.
- Đoạn từ nghĩa trang Ninh Hải đến cửa sông: Tiếp tục hoàn thiện mặt đê và đường hộ đê theo dự án.
Các công trình nằm trong hành lang bảo vệ đê và các công trình nằm ngoài đê sông Lạch Tray sẽ được di chuyển vào trong đê tại các lô đất có vị trí, chức năng phù hợp.
6.3.Quy hoạch cấp nước
- Tính toán nhu cầu cấp nước:
- Nước dùng cho sinh hoạt : 180 l/ng-ngđ
- Nước dùng cho dịch vụ công cộng thương mại : 30 m3/ha
- Nước dùng cho tưới cây, rửa đường : 10% QSH
- Nước dùng cho công nghiệp tập trung : 22¸45 m3/ha
- Lượng nước thất thoát, rò rỉ : 15% SQ
- Hệ số dùng nước không điều hòa ngày đêm : 1,3
- Tổng lượng nước cấp vào mạng lưới:
Lưu lượng tính toán ngày dùng nước trung bình: QTB = 104.000,0 m3/ngđ.
Lưu lượng tính toán ngày dùng nước lớn nhất: QMAX = 135.000,0 m3/ngđ.
- Nhu cầu cấp nước chữa cháy: Theo quy phạm cấp nước chữa cháy TCVN 2622-1995 và Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT/BXD-BCA ngày 10/4/2009 của Bộ Xây dựng và Bộ Công an về việc “Hướng dẫn thực hiện cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại đô thị và khu công nghiệp”. Khu dân cư tính cho 3 đám cháy với lưu lượng chữa cháy qcc=40(l/s) và khu công nghiệp tính cho 1 đám cháy với lưu lượng chữa cháy qcc=15(l/s); thời gian chữa cháy trong 3 giờ liên tục. Các trụ cứu hỏa được bố trí trên vỉa hè và đảm bảo khoảng cách 150m giữa 2 trụ.
- Các giải pháp cấp nước
- Nguồn cấp:
- Cấp nước cho quận vẫn từ hai nhà máy nước hiện có:
. Nhà máy nước An Dương, công suất Q=140.000 m3/ngđ. Đến năm 2025, công suất nhà máy nước dự kiến sẽ đạt Q=200.000 m3/ngđ.
. Nhà máy nước Cầu Nguyệt, công suất Q=40.000 m3/ngđ.
- Xây dựng nhà máy nước Hưng Đạo, giai đoạn đầu công suất Q=25.000 m3/ngđ.
- Nâng công suất nhà máy nước Hưng Đạo đạt Q=290.000 m3/ngđ, tổng diện tích nhà máy nước F=20,86ha.
- Nguồn cấp nước cho Quận được kết hợp từ hai nhà máy nước hiện có và nhà máy nước dự kiến nêu trên để đảm bảo cung cấp nước được ổn định và lâu dài.
- Phân vùng cấp nước:
- Khu vực phường Đa Phúc, Hưng Đạo (giới hạn bởi đường vành đai 2 và kênh Hòa Bình) được cấp nước từ tuyến ống F800 trên đường vành đai 3.
- Khu vực phường Anh Dũng (giới hạn bởi đường vành đai 2 và kênh Hòa Bình) được cấp nước từ tuyến ống F600 trên đường song song với kênh Hòa Bình.
- Khu vực phường Hải Thành, Anh Dũng, Hoà Nghĩa (giới hạn bởi kênh Hòa Bình, đường bao phía Tây và đường Cao tốc Hà Nội-Hải Phòng) được cấp nước từ tuyến ống F1000 trên đường bao phía Tây Nam.
- Khu vực phường Hoà Nghĩa (giới hạn bởi đường bao phía Tây Nam, đường Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và nằm về phía Nam của đường bao phía TâyNam) được cấp nước từ tuyến ống F800 trên đường bao phía Tây Nam.
- Khu vực phường Hải Thành, Hoà Nghĩa, Tân Thành (giới hạn bởi đường bao phía Tây Nam và đường Cao tốc Hà Nội-Hải Phòng) được cấp nước từ tuyến ống F900 trên đường bao phía Tây Nam.
- Mạng lưới đường ống cấp nước:
- Thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt và sản xuất kết hợp với cấp nước chữa cháy.
- Mạng lưới tuyến ống cấp nước chuyên tải tổ chức theo mạng vòng để đảm bảo cấp nước an toàn và liên tục.
- Các ống chuyên tải có đường kính từ F1200 đến F400 với tổng chiều dài khoảng L=38,69km (trong đó các ống có đường kính từ F1200 đến F700, chiều dài khoảng L=24,54 km; các ống có đường kính từ F600 đến F400, chiều dài khoảng L=14,15 km).
- Từ NMN Hưng Đạo đến đường bao phía Tây Nam có 3 tuyến ống chuyên tải chính: 01 tuyến ống F1200 nằm dưới dải phân cách phải của đường vành đai 3; 01 tuyến ống F800 nằm dưới vỉa hè bên phải của đường vành đai 3; 01 tuyến ống F1200 nằm dưới vỉa hè trái của đường song song với kênh Hoà Bình (phía Bắc kênh).
- Trên đường bao phía Tây Nam, đoạn từ kênh Hoà Bình đến hết ranh giới với quận Đồ Sơn có 02 tuyến ống chuyên tải với đường kính F1000, F900, F800, F700 chạy dọc 2 bên đường.
- Trên đường song song với kênh Hoà Bình (phía Bắc kênh), đoạn từ đường bao phía Tây Nam đến tỉnh lộ 353 có 01 tuyến ống chuyên tải F600.
- Mạng lưới tuyến ống cấp nước phân phối được tổ chức theo mạng vòng kết hợp mạng nhánh. Các ống phân phối có đường kính từ F300 đến F150 với tổng chiều dài khoảng L=73,09 km.
- Tính toán thủy lực hệ thống mạng lưới đường ống cấp nước:
- Mạng lưới đường ống cấp nước được tính toán thủy lực trong hai trường hợp:
(1)Trong giờ dùng nước lớn nhất.
(2)Trong giờ dùng nước lớn nhất và có cháy xảy ra.
Khi có cháy ta tính toán cho trường hợp cấp nước chữa cháy áp lực thấp, áp lực tại điểm bất lợi nhất khi có cháy là 10m.
- Tính toán thủy lực cho mạng lưới trong giờ dùng nước lớn nhất, tính toán hệ thống cấp cho nhà 3 tầng, áp lực tại điểm bất lợi nhất là 16m.
Bảng thống kê khối lượng hạng mục cấp nước
Stt
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
F150
|
35.550
|
m
|
2
|
F200
|
26.780
|
m
|
3
|
F250
|
3.760
|
m
|
4
|
F300
|
7.000
|
m
|
5
|
F400
|
10.650
|
m
|
6
|
F500
|
1.050
|
m
|
7
|
F600
|
2.450
|
m
|
8
|
F700
|
2.150
|
m
|
9
|
F800
|
8.750
|
m
|
10
|
F900
|
2.460
|
m
|
11
|
F1000
|
1.750
|
m
|
12
|
F1200
|
9.430
|
m
|
13
|
Họng cứu hoả
|
455
|
Cái
|
14
|
Nhà máy nước Hưng Đạo Q=290.000m3/ngđ
|
01
|
Trạm
|
15
|
Trạm bơm tăng áp Hải An Q=40.000m3/ngđ
|
01
|
Trạm
|
6.4.Quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị
-
-
- Cấp điện:
- Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Quy phạm trang bị điện: 11 - TCN – (19, 20, 21)– 2006 do Bộ Công công nghiệp ban hành năm 2006.
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD
- TCXDVN 259: 2001 Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường phố, quảng trường.
- TCXDVN 333: 2005 tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - tiêu chuẩn thiết kế.
- Xác định phụ tải.
- Căn cứ vào quy hoạch chi tiết 1/2000 quận Dương Kinh.
- Căn cứ chỉ tiêu cấp điện:
- Điện sinh hoạt: 700W/người.
- Điện công trình công cộng: 280kW/người.
- Công nghiệp, kho tàng: 200kW/ha.
- Chiếu sáng giao thông: 10kW/ha
- Chiếu sáng cây xanh công viên: 10kW/ha.
- Đầu mối kỹ thuật: 200kW/ha.
- Phụ tải tính toán: 285,45MVA.
- Chọn nguồn cung cấp
- Giai đoạn đầu: Quận Dương Kinh được cấp nguồn từ trạm biến áp 110/35/22kV Kiến An công suất 2x25MVA, trạm biến áp 110/22kV Đồ Sơn công suất 2x63MVA và trạm biến áp dự kiến 220/110kV Phấn Dũng (Dương Kinh) 2x250MVA (theo quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015, trạm biến áp 220kV Phấn Dũng lắp trước máy T1 công suất 1x250MVA).
- Giai đoạn sau: Nguồn cấp chính từ trạm biến áp 220/110kV Phấn Dũng (Dương Kinh) kết hợp với các trạm biến áp 110/22kV Đồ Sơn và trạm biến áp 110/22kV Kiến An.
- Trạm biến áp.
- Xây mới trạm biến áp 220/110kV Phấn Dũng (Dương Kinh) công suất 2x250MVA.
- Trạm biến áp phụ tải treo 22/0,4kV hiện có dự kiến vẫn sử dụng, khi tiến hành cải tạo nâng cấp được thay bằng các trạm kiốt hoặc trạm xây. Đối với trạm 6/0,4kV và 35/0,4kV hiện có khi cải tạo nâng cấp, các trạm mới phải có thêm cấp điện áp phía sơ cấp 22kV, để thuận tiện cho việc chuyển đổi lưới điện trung áp. Trạm phụ tải xây mới nên đặt (trạm kiốt hoặc trạm xây) tại trung tâm các phụ tải hoặc kết hợp đưa vào tầng hầm các công trình, không dùng trạm treo (trạm phải có tủ mạch vòng RMU)
- Dự kiến xây dựng các trạm cắt để phân phối nguồn đến các phụ tải một cách hợp lý. Xây dựng các trạm biến áp 22/0,4kV với công suất từ 180kVA đến 630kVA cho khu dân dụng và từ 400kVA đến 2000kVA cho các nhà máy xí nghiệp.
- Lưới điện
*) Lưới cao thế:
- Giữ nguyên tuyến điện 220kV hiện có từ trạm biến áp 220kV Đình Vũ đi trạm biến áp 220kV Đồng Hòa.
- Dự kiến xây dựng tuyến điện 110kV đi dọc tuyến đường có lộ giới B=50,5m và B=68m (tuyến điện 110kV dự kiến đi ngầm, nguồn từ trạm biến áp 220/110kV Phấn Dũng cấp cho trạm biến áp 110/22kV Nam Tràng Cát - Hải An với chiều dài dự kiến 3355m, theo quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015, có xét đến 2020). Trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu quy hoạch, phải đảm bảo hành lang an lưới điện theo nghị định 81/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Thủ tương Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
*) Lưới trung thế:
- Cải tạo toàn bộ lưới điện 10kV và 35kV thành 22kV đồng thời ngầm hóa lưới trung thế, thống nhất lưới 22kV trên toàn quận. Lưới 22kV hình thành từ các trạm biến áp trên được nối đến các trạm biến áp phụ tải thông qua các trạm cắt. Từ các trạm cắt nguồn cấp đến các trạm biến áp phụ tải bằng các tuyến cáp ngầm 22kV-XLPE/PVC/DSTA/PVC 3x50mm2 đến 300mm2. Các tuyến cáp ngầm đi trong hào kỹ thuật dưới vỉa hè dọc các tuyến đường, tại các vị trí giao cắt với đường giao thông phải đi trong ống thép chịu lực và đảm bảo chiều sâu chôn cáp theo đúng quy định. Các tuyến cáp ngầm hoạt động theo nguyên lý mạch vòng kín vận hành hở.
- Sơ đồ phân phối tải của các trạm biến áp 110kV:
- Trạm 220/110kV Phấn Dũng: Cấp nguồn cho các phường Anh Dũng, Hưng Đạo, Đa Phúc, Hải Thành, Tân Thành, Hòa Nghĩa.
- Trạm Kiến An 110/22kV: Khu vực phía Tây Bắc quận gồm các phường Anh Dũng, Hưng Đạo, Đa Phúc.
- Trạm Đồ Sơn 110/22kV: Khu vực phía Đông Nam quận gồm các phường Hải Thành, Hòa Nghĩa và phường Tân Thành.
- Nguồn trung áp cấp từ các trạm biến áp 110kV được kết nối với nhau thông qua các trạm cắt hoặc các trạm biến áp phụ tải có tủ mạch vòng RMU.
- Chiếu sáng công cộng đô thị
- Lưới chiếu sáng đường chính
- Đối với các tuyến đường giao thông không có dải phân cách giữa, hệ thống đèn chiếu sáng đường được bố trí lắp đặt một bên với mặt cắt nhỏ hơn 11,5m, lắp đặt hai bên với mặt cắt đường lớn hơn 11,5m và dùng loại đèn cần đơn.
- Đối với các tuyến đường giao thông có dải phân cách ở giữa (≥1,5m), đèn chiếu sáng được bố trí ở giữa dải phân cách đường và dùng loại đèn kép.
- Dùng các loại đèn chiếu sáng cao áp Sodium có công suất từ 150W đến 250W/đèn (hoặc đèn tiết kiệm điện, Led) với khoảng cách 30 đến 35m/cột sao cho bảo đảm được tiêu chuẩn độ chói từ tối thiểu 0,2 đến 0,4Cd/m2 cho các đường khu vực và phân khu vực và 0,6 Cd/m2 cho các đường chính khu vực.
- Lưới chiếu sáng đường phố được cung cấp bởi tuyến cáp riêng, nguồn điện cấp cho đèn chiếu sáng sử dụng cáp ngầm 3 pha 4 dây và được lấy từ trạm biến áp chiếu sáng kết hợp với trạm biến áp dân dụng.
- Lưới chiếu sáng đường dạo
- Các đường dạo trong khu công viên và các đường ven sông được dùng đèn chùm compact, khoảng cách giữa 2 cột đèn từ 20m đến 30m/cột và các đèn trang trí ghim trên cỏ để tạo cảnh quan cho khu công viên. Tại các khu vực quảng trường dùng các loại đèn chùm cao áp với chiều cao từ 18 đến 25m.
- Các loại đèn chiếu sáng phải đảm bảo được độ rọi tối thiểu cho các đường dạo trục chính 5Lx và các đường nhánh, đường dạo có nhiều cây xanh 2 Lx.
- Lưới chiếu sáng đường dạo được cung cấp bởi một tuyến cáp riêng, nguồn điện cấp cho đèn chiếu sáng sử dụng cáp ngầm 3 pha 4 dây và được lấy từ trạm biến áp chiếu sáng.
- Điều khiển đóng ngắt hệ thống chiếu sáng trong khu vực tự động theo thời gian.Tủ điều khiển chiếu sáng được đặt tại các trạm biến áp, chiếu sáng tự động theo 2 chế độ, sáng toàn bộ số đèn và thay đổi ánh sáng trên toàn bộ tuyến.
Bảng thống kê khối lượng hạng mục cấp điện
Stt
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
Trạm biến áp treo (cải tạo)
|
121
|
Trạm
|
2
|
Trạm biến áp xây (cải tạo)
|
60
|
Trạm
|
3
|
Trạm biến áp kiot dự kiến (250-630kVA)
|
275
|
Trạm
|
4
|
Trạm cắt
|
8
|
Trạm
|
6
|
Trạm biến áp 220/110kV (2x250MVA)
|
1
|
Trạm
|
7
|
Đường cáp ngầm 110kV
|
3355
|
m
|
8
|
Cáp ngầm 22kV dự kiến (240mm)
|
158680
|
m
|
9
|
Cáp ngầm 22kV dự kiến (300mm)
|
37050
|
m
|
10
|
Cải tạo cáp ngầm 22kV (240mm)
|
3600
|
m
|
11
|
Điện chiếu sáng 1 dãy cần kép (cải tạo)
|
11240
|
m
|
12
|
Điện chiếu sáng 1 dãy cần đơn dự kiến
|
27940
|
m
|
13
|
Điện chiếu sáng 1 dãy cần kép dự kiến
|
120915
|
m
|
14
|
Thiết bị bảo vệ
|
465
|
Trạm
|
6.5.Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường
-
- Hệ thống thoát nước thải.
- Nguyên tắc:
- Thiết kế hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn.
- Phù hợp với quy hoạch chung của thành phố.
- Thiết kế đường cống theo nguyên tắc tự chảy, kết hợp với trạm bơm dâng để giảm chiều sâu chôn cống.
- Nước thải trong khu vực sẽ được thu gom triệt để và được dẫn về khu xử lý nước thải tập trung để xử lý. Nước thải sau khi xử lý phải đạt cột B theo tiêu chuẩn TCVN 14: 2008/BTNMT trước khi thoát ra môi trường.
- Tính toán lượng nước thải:
- Tổng khối lượng nước thải của Quận đưa về các khu xử lý tập trung được xác định bằng Q = 135.000x 90% = 121.500 m3/ngàyđêm.
Làm tròn Q= 122.000 m3/ngàyđêm.
- Giải pháp thoát nước thải:
- Phân lưu vực thoát nước: Chia làm 03 lưu vực thoát nước thải chính tương ứng với 3 khu xử lý nước thải tập trung là Đa Phúc, Hải Thành và Tân Thành.
- Khu vực phường Hưng Đạo, phường Đa Phúc và một phần quận Kiến An được thu gom và đưa về khu xử lý nước thải Đa Phúc, diện tích F= 10,94Ha.
- Khu vực phường Anh Dũng, một phần Hòa Nghĩa và Hải Thành được thu gom đưa về khu xử lý nước thải Hải Thành, diện tích F= 7,00Ha.
- Khu vực phường Tân Thành, một phần phường Hòa Nghĩa và một phần quận Đồ Sơn được thu gom khu xử lý nước thải Tân Thành, diện tích F= 8,20Ha.
- Nước thải từ các cụm công nghiệp phải được xử lý sơ bộ tại các nhà máy và khu công nghiệp đạt tiêu chuẩn cho phép mới được xả vào hệ thống thoát nước thải chung của đô thị.
- Mạng lưới đường cống thu gom nước thải:
- Cống thoát nước thải chôn ngầm dưới vỉa hè dọc các tuyến đường, đường kính cống từ D300 đến D800.
- Trên mạng lưới cống thu nước thải bố trí các ga thăm, khoảng cách các ga thăm từ 30m đến 40m, đồng thời bố trí các trạm bơm dâng để đưa nước thải về khu xử lý tập trung và giảm độ sâu chôn cống.
- Bố trí 10 trạm bơm dâng nước thải trên mạng lưới để đảm bảo độ sâu chôn cống không vướt quá giới hạn cho phép (trong đất chắc ướt 5m đến 6m), các trạm bơm được đặt trong khu vực cây xanh.
Bảng thống kê khối lượng hạng mục thoát nước thải
Stt
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
1
|
D300
|
40.300
|
m
|
2
|
D400
|
38.600
|
m
|
3
|
D500
|
18.860
|
m
|
4
|
D800
|
1.200
|
m
|
5
|
Khu xử lý nước thải
|
03
|
trạm
|
- Vệ sinh môi trường
- Rác thải
*) Rác thải sinh hoạt:
- Khối lượng chất thải rắn phát sinh: Tiêu chuẩn chất thải rắn là 1,3 Kg/người-ngày đêm áp dụng đối với đô thị loại I.
Quy mô dân số quận đến năm 2025: 336.000 người. Chất thải rắn phát sinh trong ngày: Q= 336.000người x 1,3kg/người-ngày = 436,8 tấn/ngày.
- Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn, thành các chất thải có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế, các chất thải được phân làm hai loại: chất thải rắn vô cơ (kim loại, thuỷ tinh, giấy, nhựa...) và chất thải rắn hữu cơ (thực phẩm thừa, rau, quả, củ...). Hai loại này được để vào bao chứa riêng. Chất rắn vô cơ được định kì thu gom và tận dụng tối đa để tái chế. CTR hữu cơ được thu gom hàng ngày đem đi sản xuất phân hữu cơ hoặc chôn lấp tại khu xử lý CTR tập trung.
- Hình thức thu gom rác thải: Dùng xe đẩy thu gom tại những khu vực có đường nhỏ mà xe cơ giới không vào được, tại những khu vực có đường rộng dùng xe cơ giới đi thu gom. Các xe đi thu gom theo tuyến, theo lịch đã định.
- Các hộ gia đình vận chuyển rác đến điểm tập kết cố định, tại đây có các thùng rác với màu sắc khác nhau để phân loại rác, sau đó xe đến thu gom và vận chuyển đi.
- Trên các trục phố chính, khu thương mại, công viên và các nơi công cộng khác phải bố trí các phương tiện lưu chứa chất thải rắn. Khoảng cách các thùng lưu chứa không lớn hơn 100m.
- Xây dựng 37 ga thu gom rác với tổng diện tích khoảng 1.850m2 và các ga này được bố trí đảm bảo bán kính phụ vụ. Chất thải rắn từ đây sẽ được vận chuyển về trạm trung chuyển tại khu vực Bàng La - quận Đồ Sơn
- Trạm trung chuyển chất thải rắn: Trong khu vực quận Dương Kinh và Đồ Sơn bố trí một trạm trung chuyển rác, vị trí đặt tại khu vực Bàng La - quận Đồ Sơn, diện tích khoảng F» 10.000m2. Tại đây chất thải rắn sẽ được xe chuyên dụng vận chuyển rác đến khu xử lý tập trung.
- Rác thải của Quận được thu gom, vận chuyển và đưa về khu xử lý rác tập trung Tân Trào (vị trí tại khu vực gần cống cổ Tiểu, xã Tân Trào, huyện Kiến Thụy), khoảng cách vận chuyển chất thải rắn từ trạm trung chuyển đến khu xử lý Tân Trào khoảng 15km.
*) Rác thải công nghiệp:
- Rác thải công nghiệp phải thuê đơn vị có năng lực chuyên môn thu gom, vận chuyển và xử lý.
- Mỗi nhà máy xí nghiệp bố trí một khu tập kết chất thải rắn riêng trong khuôn viên nhà máy, tại đây rác thải phải được phân loại tại nguồn, tận thu, tái sử dụng để hạn chế khối lượng CTR phải chôn lấp.
- Rác thải không sử dụng sẽ thuê đơn vị có chức năng vận chuyển đi xử lý cùng với chất thải sinh hoạt.
- Chất thải rắn độc hại các nhà máy phải có phương án xử lý riêng.
- Rác thải công nghiệp được thu gom, vận chuyển đưa về khu xử lý tập trung của thành phố.
*) Rác thải y tế: Được thu gom, phân loại và vận chuyển về khu xử lý Trấn Dương, huyện Vĩnh Bảo.
- Nghĩa trang
- Nghĩa trang Ninh Hải không mở rộng, sử dụng tối da diện tích hiện có, quy hoạch trồng cây xanh cách ly, dần đóng cửa. Việc hung táng, cát táng được đưa về nghĩa trang thành phố tại Phi Liệt, huyện Thủy Nguyên.
- Tại mỗi phường, nghĩa trang nhỏ nằm rải rác sẽ dần đóng cửa, trồng cây xanh cách ly và dần chuyển về nghĩa trang tập trung của thành phố.
- Khuyến khích sử dụng hình thức hoả táng vừa tiết kiệm đất xây dựng nghĩa trang và đảm bảm vệ sinh môi trường.
6.6.Quy hoạch mạng lưới thông tin liên lạc
- Trong tương lai, nhu cầu về thông tin, liên lạc của người dân trong khu vực sẽ tăng cao, đặc biệt khi các khu đô thị của quận được hình thành. Chính vì vậy cần mở rộng dung lượng tổng đài, bố trí hệ thống bưu cục, điểm văn hóa có phạm vị phục vụ dày hơn, tăng thêm các dịch vụ mới....
-
- Viễn thông:
- Nguồn và cơ sở thiết kế
- Nguồn tín hiệu chính sẽ được lấy từ tổng đài Hòa Nghĩa, thông qua đường trung kế cấp đến khu vực.
- Giải pháp quy hoạch
*) Dự báo nhu cầu mạng:
- Hiện nay khu vực quận Dương Kinh có mật độ thuê bao khoảng 40-45 máy/100 dân, điều đó cho thấy khu vực thiết kế đang ở giai đoạn phát triển rất mạnh về thông tin.
- Dự báo nhu cầu mạng có thể thực hiện theo nhiều phương pháp:
- Phương pháp tính toán (quy nạp, nội suy...)
- Phương pháp thăm dò ý kiến.
- Phương pháp khác
- Dự báo nhu cầu phát triển mạng thông tin quận Dương Kinh đến năm 2025 như sau: chỉ tiêu tính toán 50 máy/100 dân.
Dung lượng thuê bao = dân số x mật độ/100 dân
= 336.000x50/100 dân=168.000 thuê bao
Như vậy nhu cầu thuê bao của quận Dương Kinh khoảng 168.000 thuê bao
*) Chuyển mạch:
- Theo kết quả dự báo thuê bao đến năm 2025, trong phạm vi quy hoạch cần một hệ thống chuyển mạch có tổng dung lượng 168.000 thuê bao với hệ số sử dụng là 70% và đạt mật độ 50 máy/ 100 dân. Do vậy cần phải mở rộng dung lượng tổng đài điều hành Hòa Nghĩa và xây dựng thành trung tâm thông tin của Quận. Lắp đặt các thiết bị MSAN tại Anh Dũng, Hải Thành, Tân Thành, Đa Phúc, Hòa Nghĩa, Hưng Đạo, lắp đặt 01 Media Gateway tại Anh Dũng.
*) Truyền dẫn:
- Nâng cao chất lượng truyền dẫn cáp quang, tiếp tục đầu tư các tuyến cáp quang mới và hoàn thiện mạch vòng để nâng độ tin cậy cho mạng thông tin, tạo điều kiện mở rộng các loại hình dịch vụ như truyền hình cáp, internet băng thông rộng, video phone,...
*) Mạng ngoại vi:
- Tiếp tục xây dựng và mở rộng cáp gốc, cáp nhánh trong giai đoạn tới để đáp ứng được tốc độ phát triển thuê bao cũng như phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Hạ ngầm các loại cáp trên đường phố để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ quan cho đô thị, đồng bộ với các cơ sở hạ tâng khác để tiết kiện chi phí khi thi công.
- Các cống bể cáp và nắp bể các đã được chuẩn hóa về kích thước cũng như kiểu dáng - theo quy chuẩn ngành.
- Cần thống nhất: khi đã và đang dùng họ thiết bị nào thì lúc mở rộng dung lượng chuyện mạch chỉ nên dựa trên họ thiết bị đã có. Không nên sử dụng các họ thiết bị do hãng khác sản xuất, để giảm chi phí cho việc vận hành bảo dưỡng và khai khác quản lý các thiết bị.
- Tất cả các tuyến ống trên đường trục chính trong khu vực có tiết diện ống PVC Ф110x0,65mm. Cáp trong mạng nội bộ trong khu vực được thiết kế chủ yếu sử dụng loại cáp cống có đầu chống thấm đi trong bể ngầm có tiết diện lõi 0,5mm. Các bể cáp sử dụng bể đổ bê tông, nắp đan bê tông. Khoảng cách giữa các bể 60-80m.
- Các tủ, hộp cáp dùng loại vỏ nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư tạo thuận lợi cho việc lắp đặt và quản lý sau này.
*) Mạng di động:
- Khu vực thiết kế đang sử dụng các mạng: Vina phone, Mobiphone, Viettel, EVN, Gmobile và Vietnammobile. Khi tiến hành lắp đặt các trạm BTS, các nhà cung cấp nên sử dụng chung cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị và giảm giá thành đầu cho các nhà đầu tư. Trong tương lai sẽ có thêm các nhà cung cấp khác, do vậy đủ đảm bảo được nhu cầu về thông tin của người dân cũng như nhu cầu phát triển kinh tế. Quy hoạch 95 vị trí trạm thu phát sóng, tại khu vực phường Anh Dũng, Hải Thành, Tân Thành, Đa Phúc, Hòa Nghĩa, Hưng Đạo...khu vực các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu vực các khu dân cư, khu đô thị mới (khu chung cư Anh Dũng, khu đô thị mới Nam sông Lạch Tray...)
*) Internet:
- Khuyến khích các nhà cung cấp dịch vụ lắp đặt thêm các đường ADSL, đường cáp quang FPTH tốc độ cao.
- Bưu chính:
- Nâng cao chất lượng phục vụ và mở rộng các dịch vụ sẵn có nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân và các cơ quan, như Tele, Fax, chuyển phát nhanh, tiết kiệm bưu điện, internet băng thông rộng... tăng số lượng báo, bưu phẩm, tem thư... xây dựng ngân hàng Bưu điện theo chủ trương của Bộ Bưu chính Viễn thông.
- Khi quy hoạch chi tiết và thực hiện xây dựng các khu vực trong khu quy hoạch, cần bố trí xây dựng mới hoặc quy hoạch mở rộng các đài, trạm, bưu cục, để đảm bảo mạng bưu chính viễn thông khai thác được ổn định và tạo điều kiện cho việc mở rộng mạng lưới, đáp ứng nhu cầu của xã hội về thông tin.
Bảng thống kê khối lượng hạng mục viễn thông
Stt
|
Hạng mục
|
Khối lượng
|
Đơn vị
|
A
|
Xây mới
|
|
|
1
|
Tổng đài vệ tinh Hải Thành
|
13000
|
Lines
|
2
|
Tổng đài vệ tinh TânThành
|
13000
|
Lines
|
3
|
Tổng đài vệ tinh Hưng Đạo
|
13000
|
Lines
|
4
|
Cáp quang dự kiến
|
2000
|
m
|
B
|
Nâng cấp cải tạo
|
|
|
1
|
Tổng đài vệ tinh Anh Dũng
|
13000
|
Lines
|
2
|
Tổng đài vệ tinh Đa Phúc
|
13000
|
Lines
|
3
|
Cáp quang nâng cấp
|
19780
|
m
|
6.7.Khái toán kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Khái toán chi phí đầu tư xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật
Stt
|
Tên công trình
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
Đơn giá (triệu)
|
Thành tiền (triệu)
|
I - San lấp
|
1
|
San lấp bằng cát đen
|
22.964.240,0
|
m3
|
0,10
|
2.296.424,00
|
2
|
Đào hồ
|
3.679.200,0
|
m3
|
0,07
|
257.544,00
|
3
|
Kè mương đá
|
342.100,0
|
m2
|
0,90
|
307.890,00
|
|
Tổng
|
|
|
|
2.861.858,00
|
II - Thoát nước mưa
|
1
|
D600
|
6.900,0
|
m
|
2,11
|
14.559,00
|
2
|
D800
|
58.950,0
|
m
|
3,16
|
186.282,00
|
3
|
D1000
|
13.050,0
|
m
|
4,00
|
52.200,00
|
4
|
D1200
|
8.850,0
|
m
|
5,60
|
49.560,00
|
5
|
D1500
|
4.570,0
|
m
|
6,40
|
29.248,00
|
5
|
D1800
|
450,0
|
m
|
7,60
|
3.420,00
|
6
|
D2000
|
700,0
|
m
|
8,90
|
6.230,00
|
7
|
Miệng xả
|
|
|
|
|
|
D600
|
11,0
|
Cái
|
11,00
|
121,00
|
|
D800
|
13,0
|
Cái
|
13,50
|
175,50
|
|
D1000
|
15,0
|
Cái
|
15,00
|
225,00
|
|
Tổng
|
|
|
|
342.020,50
|
III - Giao thông
|
1
|
Đường bê tông nhựa
|
3.118.787,5
|
m2
|
0,954
|
2.975.323,28
|
2
|
Hè lát gạch Block
|
1.370.300,0
|
m2
|
0,38
|
520.714,00
|
3
|
Bó vỉa, đan rãnh
|
586.700,0
|
m
|
0,25
|
146.675,00
|
4
|
Cây xanh
|
51.220,0
|
Cây
|
0,20
|
10.244,00
|
5
|
Thảm cỏ
|
292.150,0
|
m2
|
0,10
|
29.215,00
|
6
|
Bãi đỗ xe
|
466.300,0
|
m2
|
0,65
|
303.095,00
|
|
Tổng
|
|
|
|
3.985.266,28
|
IV - Cấp nước
|
1
|
F1200
|
9.430,0
|
m
|
11,40
|
107.502,00
|
2
|
F1000
|
1.750,0
|
m
|
9,50
|
16.625,00
|
3
|
F900
|
2.460,0
|
m
|
8,60
|
21.156,00
|
4
|
F800
|
8.750,0
|
m
|
7,70
|
67.375,00
|
5
|
F700
|
2.150,0
|
m
|
6,80
|
14.620,00
|
6
|
F600
|
2.450,0
|
m
|
5,88
|
14.406,00
|
7
|
F500
|
1.050,0
|
m
|
4,90
|
5.145,00
|
8
|
F400
|
10.650,0
|
m
|
4,20
|
44.730,00
|
9
|
F300
|
7.000,0
|
m
|
2,85
|
19.950,00
|
10
|
F250
|
3.760,0
|
m
|
2,20
|
8.272,00
|
11
|
F200
|
26.780,0
|
m
|
1,55
|
41.509,00
|
12
|
F150
|
35.550,0
|
m
|
1,10
|
39.105,00
|
14
|
Họng cứu hỏa
|
455,0
|
Cái
|
15,00
|
6.825,00
|
15
|
Nhà máy nước Trần Hưng Đạo Q=290.000m3/ngđ
|
1,0
|
Trạm
|
1.392.000,00
|
1.392.000,00
|
16
|
Trạm bơm tăng áp Hải An Q=40.000m3/ngđ
|
1,0
|
Trạm
|
16.800,00
|
16.800,00
|
|
Tổng
|
|
|
|
1.816.020,00
|
V - Thoát nước thải
|
1
|
D300
|
40.300,0
|
m
|
1,00
|
40.300,00
|
2
|
D400
|
38.600,0
|
m
|
1,50
|
57.900,00
|
3
|
D500
|
18.860,0
|
m
|
1,85
|
34.891,00
|
4
|
D800
|
1.200,0
|
m
|
3,00
|
3.600,00
|
5
|
Xử lý nước thải
|
124.850,0
|
m3/ngđ
|
6,50
|
811.525,00
|
|
Tổng
|
|
|
|
948.216,00
|
VI - Cấp điện
|
2
|
Trạm biến áp kiot dự kiến (250-630KVA)
|
275,0
|
Trạm
|
620,00
|
170.500,00
|
1
|
Trạm biến áp treo (250-630KVA) (cải tạo)
|
121,0
|
Trạm
|
420,00
|
50.820,00
|
3
|
Trạm biến áp xây (250-630KVA) (cải tạo)
|
60,0
|
Trạm
|
496,00
|
29.760,00
|
4
|
Trạm cắt
|
8,0
|
Trạm
|
720,00
|
5.760,00
|
5
|
Trạm biến áp 220/110kV (2x250MVA)
|
1,0
|
Trạm
|
210.000,00
|
210.000,00
|
6
|
Đường cáp ngầm 110kV
|
3.355,0
|
m
|
9,25
|
31.033,75
|
7
|
Cáp ngầm 22kV (240mm)
|
158.680,0
|
m
|
1,60
|
253.888,00
|
8
|
Cáp ngầm 22kV (300mm)
|
37.050,0
|
m
|
1,95
|
72.247,50
|
9
|
Cải tạo cáp ngầm 22kV (240mm)
|
3.600,0
|
m
|
0,80
|
2.880,00
|
10
|
Điện chiếu sáng hiện có cần kép (cải tạo)
|
11.240,0
|
m
|
1,28
|
14.387,20
|
11
|
Điện chiếu sáng 1 dãy cần đơn
|
27.940,0
|
m
|
1,58
|
44.145,20
|
12
|
Điện chiếu sáng 1 dãy cần kép
|
120.915,0
|
m
|
2,56
|
309.542,40
|
14
|
Thiết bị bảo vệ
|
465,0
|
Trạm
|
100,00
|
46.500,00
|
|
Tổng
|
|
|
|
1.241.464,05
|
VI - Thông tin liên lạc
|
|
Xây mới
|
|
|
|
|
1
|
Tổng đài vệ tinh HảiThành
|
13.000,0
|
LINES
|
6.500,00
|
6.500,00
|
2
|
Tổng đài vệ tinh TânThành
|
13.000,0
|
LINES
|
6.500,00
|
6.500,00
|
3
|
Tổng đài vệ tinh Hưng Đạo
|
13.000,0
|
LINES
|
6.500,00
|
6.500,00
|
|
Nâng cấp cải tạo
|
|
|
|
|
1
|
Tổng đài vệ tinh Anh Dũng
|
13.000,0
|
LINES
|
3.250,00
|
3.250,00
|
2
|
Tổng đài vệ tinh Đa Phúc
|
13.000,0
|
LINES
|
3.250,00
|
3.250,00
|
3
|
Cáp quang dự kiến
|
2.000,0
|
m
|
0,70
|
1.400,00
|
4
|
Cáp quang nâng cấp
|
19.780,0
|
m
|
0,28
|
5.538,40
|
|
Tổng
|
|
|
|
32.938,40
|
Tổng kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật: 11.227,8 tỷ đồng.
VII.ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
7.1.Mô tả tóm tắt hiện trạng môi trường khu vực nghiên cứu
7.1.1. Khí thải
a) Công nghiệp:
+ Theo niên giám thống kê năm 2012 của quận Dương Kinh, về hoạt động công nghiệp: hiện có 403 cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn trong đó có các cơ sở tư nhân, 10 cơ sở cá thể, 393 cơ sở hỗn hợp. Phân theo ngành công nghiệp có 160 cơ sở thuộc lĩnh vực sản xuất thực phẩm, đồ uống, 69 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dệt và sản xuất trang phục, 3 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất sản phẩm bằng da, 86 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gỗ, giấy và lâm sản, 57 cơ sở thuộc lĩnh vực liên quan đến sản phẩm kim loại, 16 đơn vị sản xuất sẳn phẩm từ chất khoáng phi kim loại, 2 cơ sở thuộc lĩnh vực cao su và plastic và 10 cơ sở trong các lĩnh vực sản xuát nước đá, vận tải.
+ Với các loại hình công nghiệp như đã đề cập trên, nguồn khí thải từ công nghiệp của Quận là không lớn. Các nguồn thải tập trung chủ yếu tại các cơ sở liên quan đến sản xuất sản phẩm kim loại và sản phẩm thuộc da, cao su, plastic. Tuy nhiên, phần lớn các cơ sở thuộc lĩnh vực này của quận có quy mô hoạt động nhỏ. Đặc thù của các nguồn này là các nguồn thải mang tính chất nguồn đường, không tập trung mà có mặt tại hầu hết các vị trí thao tác trong các phân xưởng sản xuất. Phạm vi ảnh hưởng chủ yếu tập trung trong khuôn viên các nhà máy, đối tượng chịu tác động chính là các công nhân trực tiếp lao động trong phân xưởng. Ngoài ra, do đặc thù các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn quận nằm rải rác và xen kẽ với các khu dân cư nên một số hộ dân cư lân cận các cơ sở này cũng có những thời điểm nhất định chịu ảnh hưởng như khi có hướng gió chính diện, hoặc những thời điểm hoạt động sản xuất gặp sự cố.
+ Điểm đáng chú ý là trên địa bàn quận có một số cơ sở sản xuất nến thơm. Do đặc thù là ngành sản xuất tạo mùi, mặt khác, phần lớn các cơ sở này chưa có khoảng cách ly phù hợp với các khu lân cận nên ảnh hưởng của mùi từ các cơ sở sản xuất này đến các khu vực dân cư lân cận đã có thời điểm (năm 2007- 2008) trở thành điểm nóng môi trường của quận.
+ Trong thời gian tới, giải pháp phù hợp nhất để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường không khí từ các hoạt động công nghiệp là xử lý ngay tại nguồn đối với các công đoạn có phát sinh khí thải và bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp vào các khu tập trung, có khoảng cách ly phù hợp với các khu dân cư lân cận. Cần đặc biệt lưu ý đến các cơ sở đang gây bức xúc về môi trường không khí và các cụm công nghiệp xen lẫn khu dân cư, có khoảng cách ly chưa phù hợp.
+ Những mâu thuẫn phát sinh giữa sự phát triển công nghiệp và đô thị hóa đang gây nên những bức xúc trong cộng đồng. Khi quy mô công nghiệp càng phát triển và phạm vi đô thi càng mở rộng khoảng cách ly giữa khu dân cư và các cơ sở công nghiệp càng có xu hướng bị thu hẹp. Vì vậy, những ảnh hưởng tiêu cực ngày càng trở nên nặng nề hơn, quá trình phát triển đứng trước nguy cơ phát triển không bền vững. Vấn đề này có thể dẫn đến việc người dân không ủng hộ các chủ trương phát triển công nghiệp thậm chí cả đô thị và luôn e dề trước các dự án đầu tư hoặc quy hoạch mới.
Do vậy, chủ trương dần di chuyển các cơ sở công nghiệp vào khu công nghiệp tập trung, quy hoạch lại các cụm công nghiệp, bố trí sắp xếp một cách hợp lý các khu công nghiệp, đảm bảo khoảng cách ly với khu đô thị và các công trình khác, hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe cộng đồng là cần thiết và cần được triển khai thực hiện càng sớm càng tốt.
b) Giao thông:
Để có thể đánh giá cụ thể hơn, báo cáo thống kê lại các số liệu về hiện trạng các tuyến giao thông chính của Quận như sau:
- Giao thông đối ngoại:
Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng: đoạn đi qua địa bàn Quận có chiều dài 3,6km; lộ giới 100,0m; mặt cắt ngang nền đường 35,0m.
- Giao thông đô thị:
+ Tỉnh lộ 353 (đường Phạm Văn Đồng): từ cầu Rào đến đường Vạn Hoa trung tâm quận Đồ Sơn, tổng chiều dài 23km. Đoạn qua địa bàn của quận Dương Kinh có chiều dài 11,5km; quy mô mặt cắt ngang của đường là 43m; đường cấp I đồng bằng.
+ Tỉnh lộ 355: từ ngã năm Kiến An (quận Kiến An) đến ngã ba giao với tỉnh lộ 353, chiều dài 10,12km. Đoạn qua địa bàn của Quận có chiều dài 6,0km; chiều rộng nền 12,0m, đường cấp III đồng bằng.
+ Tỉnh lộ 361 (trước đây là huyện lộ 401): Từ ngã ba Đa Phúc đến Bàng La – quận Đồ Sơn, chiều dài 14,2km. Đoạn qua địa bàn của Quận có chiều dài 1,2km; chiều rộng nền 9,0m; đường cấp IV đồng bằng.
+ Tỉnh lộ 362 (trước đây là huyện lộ 402): Đoạn qua địa bàn của Quận có chiều dài 4,0km; chiều rộng nền 10,0m, mặt đường rộng 8,0m, lề đường 2x1,0m= 2,0m; đường cấp IV đồng bằng.
+ Đường kênh Hòa Bình: từ cầu Hòa Bình đến đường tỉnh lộ 353, chiều dài 5,5km; chiều rộng nền 8,0m, mặt đường rộng 6,0m, lề đường 2x1,0m= 2,0m; đường cấp IV đồng bằng.
+ Ngoài ra có các tuyến đường liên khu vực các khu dân cư.
+ Đường trong các dự án khu đô thị mới.
Nhìn chung, hệ thống giao thông của quận Dương Kinh hiện nay đang đáp ứng tốt các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của quận và các khu vực lân cận. Hệ thống đường giao thông có chất lượng tốt, mật độ giao thông chưa cao, do vậy theo các kết quả nghiên cứu đánh giá: Ô nhiễm từ giao thông còn thấp, tác động đến môi trường của các tuyến giao thông về cơ bản nằm trong giới hạn cho phép.
Tuy nhiên, trên một số tuyến đường vẫn xuất hiện tình trạng các xe chuyên chở vật liệu không được che phủ đảm bảo tiêu chuẩn, phát sinh bụi, rác ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động giao thông.
Mặt khác, một số tuyến đường trong khu dân cư vẫn còn tình trạng họp chợ lấn chiếm lòng đường, các hoạt động dân sinh, đặc biệt vào các thời điểm thu hoạch nông sản nông dân vẫn phơi rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp trên các tuyến đường làm ảnh hưởng trực tiếp đến giao thông và cần có các giải pháp khắc phục.
Với tốc độ phát triển đô thị như hiện nay, xu thế dịch chuyển dần về các khu đô thị vệ tinh cùng với xu thế dịch chuyển về các vùng ven biển thì việc tăng cường năng lực của hệ thống giao thông trong quận Dương Kinh là vấn đề hết sức cấp thiết. Đặc biệt, trong thời gian tới, khi đường ô tô cao tốc Hà Nội -Hải Phòng được đưa vào sử dụng, cần phải triển khai xây dựng đồng bộ các hệ thống giao thông vệ tinh theo đúng quy hoạch để khai thác có hiệu quả hơn tuyến đường này.
c) Sinh hoạt:
- Thải lượng khí thải từ sinh hoạt nhỏ, chủ yếu từ hoạt động đun nấu bằng than tổ ong tại một số hộ gia đình, đặc biệt là các khu dân cư tập trung các hộ gia đình có thu nhập thấp ở các khu vực ven nội thị và các khu vực dân cư hiện đang hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Ngoài ra, do đặc thù là một Quận vẫn mang các đặc thù của một vùng sản xuất nông nghiệp nên có một số hộ gia đình trong Quận hiện đang sử dụng rơm rạ, củi, gỗ và cả phụ phẩm từ sản xuất nông nghiệp để đun nấu. Tuy nhiên, quy mô ảnh hưởng của nguồn này không lớn, chỉ tác động trong phạm vi hẹp.
7.1.2. Chất thải rắn và chất thải nguy hại
a) Chất thải rắn sinh hoạt:
- Toàn bộ lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở khu vực Quận được thu gom với tỷ lệ từ 50 – 80% và đưa về khu xử lý rác thải theo đúng quy định, số lượng còn lại vẫn đang bị đổ một cách tự phát vào những khu đất trống, ao hồ. Rác thải bị vất bừa bãi bên đường sẽ là nguồn đáng kể phát sinh ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
- Hoạt động thu gom rác thải của Quận những năm gần đây đã gần được xã hội hóa, các tổ thu gom phủ gần kín các địa bàn trên địa bàn Quận. Trong thời gian tới cần có các giải pháp cụ thể hơn để hoàn thiện cơ chế thu gom, tiến tới có thể thu gom toàn bộ rác thải trên địa bàn Quận.
- Để giải quyết tốt rác thải sinh hoạt, mô hình thiết thực nhất, dễ nhân rộng nhất là mô hình thu gom và phân loại rác thải hoạt động theo cơ chế xã hội hóa. Ví dụ điển hình tốt là các tổ thu gom của hội phụ nữ, các phong trào làm sạch đường, sạch xóm. Hiện tại việc thu gom rác thải của Quận do một hợp tác xã vệ sinh môi trường đảm nhận.
- Ngoài ra, trong thời gian tới, để mô hình này phát huy hơn nữa hiệu quả, cần đẩy mạnh tuyên truyền để nhân rộng mô hình. Đặc biệt, hãy kêu gọi mỗi gia đình thực hiện tốt việc phân loại rác thải của chính gia đình mình để tăng cường hơn nữa hiệu quả phân loại rác từ nguồn, tăng khả năng tái chế và tái sử dụng tài nguyên.
b) Chất thải rắn nguy hại: Theo số liệu cung cấp của Sở Tài nguyên và Môi trường, toàn bộ địa bàn Quận có khoảng 102 cơ sở có phát sinh chất thải nguy hại, chất thải khó phân hủy, ước tính với khối lượng 20-50 tấn/tháng. Hầu hết lượng chất thải nguy hại của các cơ sở trong Quận chưa được khai báo chủ nguồn thải để được quản lý và xử lý theo đúng quy định.
c) Chất thải rắn công nghiệp: Tổng lượng rác thải công nghiệp của Quận vào khoảng 75,53 tấn/ngày đêm. Phần lớn lượng rác này là rác công nghiệp khó phân hủy cần phải xử lý tiêu hủy bằng phương pháp đốt. Một lượng rất ít (chiếm khảng 15 – 25%) là rác dễ phân hủy và có thể xử lý tại các bãi chôn lấp hoặc chế biến phân vi sinh,
d) Chất thải rắn từ các hoạt động du lịch, dịch vụ: Hiện tại các hoạt động du lịch và dịch vụ trên địa bàn quận chưa phát triển. Theo số liệu thống kê năm 2008, tổng mức doanh thu từ du lịch, dịch vụ của quận là 21.166 triệu đồng, từ khách sạn nhà hàng khoảng 33.145 triệu đồng. Khối lượng chất thải phát sinh từ lĩnh vực này hiện nay ít, ước tính khoảng 6 tấn/ngày đêm.
đ) Chất thải bệnh viện:
- Các cơ sở y tế trên địa bàn quận Dương Kinh có 95 giường bệnh, chỉ tiêu phát thải vào khoảng 1,2 kg/giường bệnh, tổng lượng rác thải bệnh viện không nhiều, khoảng 165 kg/ngày đêm. Hiện tại, các cơ sở y tế trên địa bàn Quận đều đã tiến hành phân loại xử lý riêng các loại chất thải theo đúng quy định.
- Về cơ bản, vấn đề xử lý chất thải của Quận những năm gần đây đã được cải thiện. Hiện nay, phần lớn rác thải (không bao gồm rác thải nguy hại) được thu gom và xử lý tại bãi rác Đồ Sơn và một số bãi rác mang tính tự phát của các phường trong địa bàn quận. Tuy nhiên, do được hình thành từ lâu và mang tính tự phát nên cơ sở hạ tầng của các bãi rác không đồng bộ, hệ thống xử lý nước rác mặc dù đã được xây dựng bổ sung nhưng mang tính chắp vá, manh mún. Với tình trạng bãi rác này đang đứng trước nguy cơ quá tải và là nguồn gây ô nhiêm môi trường. Quận cần có các biện pháp chủ động và tích cực trong việc giải quyết vấn đề xử lý rác thải.
- Tính trong phạm vi rộng, liên quan đến cơ sở hạ tầng chung của thành phố, cần xây dựng các khu vực xử lý rác thải có công nghệ tiên tiến, phù hợp nhất với điều kiện kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu xử lý hiện nay cũng như các hoạt động sắp tới của thành
phố Hải Phòng nói chung trong đó có địa bàn quận Dương Kinh, cần có chính sách phù hợp cho hoạt động thu gom rác.
7.1.3. Hiện trạng các nguồn thải nước
a) Nước thải công nghiệp
- Tổng diện tích đất dành cho công nghiệp hiện nay của quận Dương Kinh là 252,90ha, tổng lượng nước thải công nghiệp ước tính 5.700 m3/ ngày.đêm.
- Các cơ sở công nghiệp hiện có trên địa bàn quận đa phần có quy mô nhỏ, diện tích trung bình 1 - 2ha một cơ sở, ngành nghề chủ yếu là sản xuất may mặc, giày dép và đồ gỗ. Các cơ sở kinh tế thương mại chủ yếu là quy mô nhỏ lẻ phân tán theo các khu vực dân cư kết hợp với nhà ở, do vậy rất khó bố trí hệ thống thu gom nước thải công nghiệp riêng biệt và xây dựng các khu xử lý tập trung. Trong khi đó, hiệu quả và năng lực hoạt động của các hệ thống xử lý nước thải riêng của phần lớn các cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu. Do vậy, nước thải của các cơ sở công nghiệp hiện đang là điểm nóng về môi trường, đặc biệt tại các khu vực xen kẽ với khu dân cư hoặc xen kẽ với các vùng canh tác nông nghiệp.
- Trong thời gian tới, khi tạm thời chưa chuyển đổi toàn bộ đất canh tác nông nghiệp sang các mục đích sử dụng khác và tiếp tục được coi như quỹ đất dành cho dự trữ phát triển, Quận cần có các biện pháp cụ thể tăng cường giám sát chất lượng nước thải từ các cơ sở công nghiệp ra các khu vực xung quanh, tránh ảnh hưởng tới các quỹ đất dự trữ và trước mắt là ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
- Trong tương lai xa, cần thực hiện quy hoạch toàn bộ phần diện tích đất canh tác vào các mục đích sử dụng phù hợp, tránh tình trạng công nghiệp và nông nghiệp xen kẽ, giảm hiệu quả sử dụng đất và gia tăng áp lực về ô nhiễm môI trường.
- Với công nghiệp, sau năm 2025, cần thiết phải hoàn thành việc di chuyển toàn bộ các cơ sở công nghiệp vào các khu công nghiệp tập trung. Trong khi xây dựng lộ trình di chuyển các cơ sở này, cần ưu tiên di chuyển các cơ sở có khoảng cách ly chưa phù hợp, có cơ chế quản lý phù hợp và chẽ và giám sát thường xuyên đối với các cơ sở chưa di dời để đảm bảo các chỉ tiêu về môi trường.
b) Nước thải sinh hoạt
- Với tổng dân số của Quận là 52.100 người, lượng dùng nước bình quân trên đầu người là 120l/ngày đêm, lượng nước thải sinh hoạt phát sinh vào khoảng 5626,8 m3/ngày đêm
- Trong tình trạng chung của thành phố, nước thải sinh hoạt của Quận được thoát chung cùng hệ thống thoát nước nước mưa và chưa được xử lý. Chưa có hệ thống cống bao thu gom nước thải riêng; nước thải chỉ được xử lý sơ bộ trong bể tự hoại của mỗi công trình trước khi thoát ra mạng lưới cống bên ngoài. Vì vậy đã gây ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng cho các hồ điều hòa, các kênh mương thoát nước trong Quận.
- Đặc biệt, với đặc thù là một quận mới thành lập, phần lớn diện tích của quận (chiếm khoảng 40 -60%) vẫn chưa có hệ thống thu gom nước thải. Nước thải đang bị xả thẳng trực tiếp ra sông, ngòi, ao hồ, hoặc tự ngấm xuống đất.
- Cá biệt, một số khu vực vẫn còn canh tác nông nghiệp vẫn còn một số hộ sử dụng hố xí thùng, hố xí 2 ngăn chưa hợp vệ sinh. Trong tương lai tới, cần phải có sự quan tâm và có các chương trình cụ thể để hỗ trợ các hộ dân thực hiện xây dựng các nhà vệ sinh hợp chuẩn.
c) Nước thải y tế:
- Với tổng số giường bệnh là 138 giường, với định mức tiêu thụ cho các bệnh viện vào khoảng 800 l/giường bệnh, tổng lượng nước thải của các bệnh viện Quận vào khoảng 99,4 m3/ ngày.đêm.
- Với cơ sở hạ tầng của các bệnh viện chưa đồng bộ mặc dù các hệ thống xử lý nước thải đã được xây dựng tại các bệnh viện nhưng các hệ thống xử lý này cũng có chung đặc điểm với các hệ thống xử lý nước thải của các cơ sở sản xuất, đó là sự chắp vá và thiếu đồng bộ, công nghệ xử lý chưa phù hợp. Trong thời gian tới, cần phải có sự quan tâm đầu tư thích đáng cho cải tạo và nâng cấp chất lượng và hiệu quả xử lý.
- Đặc biệt, Bệnh viện đa khoa của quận có đặc thù được sử dụng cơ sở hạ tầng của cơ sở II Trung tâm y tế của huyện Kiến Thụy cũ. Các công trình đặc biệt là các công trình xử lý nước thải cần được quan tâm đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu của hoạt động khám chữa bệnh.
d) Các hoạt động kinh doanh dịch vụ
- Hiện nay, hoạt động dịch vụ trên địa bàn Quận chưa phát triển, lượng rác thải phát sinh từ các hoạt động này không lớn.
- Phần lớn lượng thải này không được xử lý riêng mà xử lý cùng với nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình và có các đặc trưng ô nhiễm gần với đặc trưng ô nhiễm của nước thải sinh hoạt. Trong thời gian tới, khi quy mô của ngành thương mại và dịch vụ được phát triển cần có sự giám sát, quản lý chặt chẽ hơn đối với các đơn vị này. Cần hướng dẫn và giám sát các đơn vị xây dựng các hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn.
- Thực trạng chung về chất lượng nước biển ven bờ khu vực Hải Phòng bị ô nhiễm bởi 7/10 thông số quan trắc. Các thông số không bị ô nhiễm là phosphat, chlorophyll và xyanua. Trong số các thông số ô nhiễm thì đáng kể nhất là dầu mỡ với RQ = 2,56. Nếu sắp xếp theo thứ tự giảm dần các thông số ô nhiễm ta có dầu mỡ > nitrit > chất tẩy giặt> COD>NH4. Trong 3 trạm quan trắc liên tục biển thì mức độ ô nhiễm như sau: B2>B3>B1. Xét theo các mặt cắt phía biển thì mức độ ô nhiễm như sau: MC3>MC2>MC5>MC4>MC1.
- Riêng đối với khu vực thuộc quận Dương Kinh theo kết quả nghiên cứu của đề tài ”đánh giá về mức độ tích tụ các chất hữu cơ bền và kim loại nặng trong môi trường nước, trầm tích, sinh vật ven bờ biển của khu vực Hải phòng” do Viện Tài nguyên môi trường biển tiến hành vào tháng 9 năm 2010 cho thấy:
+ Về nhóm các kim loại nặng: Xu hướng chung của sự phân bố các nguyên tố kim loại nặng trong nước nước biển ven bờ và cửa sông ven biển của khu vực cửa sông Lạch Tray là rất cao, đặc biệt trong mùa mưa. Qua phân tích nồng độ 6 nguyên tố kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, Cd, Hg, As) tại các vùng cửa sông ven biển của Hải phòng vào 2 đợt tháng 3 và tháng 9 năm 2009 cho thấy: các kim loại nặng phân bố nồng độ tập trung cao ở khu cửa sông Lạch Tray, trong đó, các nguyên tố kẽm, chì và thủy ngân có nguy cơ ô nhiễm cao hơn các nguyên tố khác và hệ số rủi ro cao. Mặt khác tuy chưa vượt quá các giới hạn tiêu chuẩn bảo vệ môi trường nước, nhưng hầu hết các nguyên tố kim loại nặng đều tồn tại trong môi trường nước do đó tác động tổng hợp của các nguyên tố này là rất cao.
+ Về nhóm các hợp chất hữu cơ bền: phần lớn các hợp chất hữu cơ bền đã tìm thấy dưới dạng vết ở nước biển ven bờ, đặc biệt, hệ số tích tụ DDT ở hầu hết các cửa sông ven biển đều đã cao hơn tiêu chuẩn cho phép 2 -4 lần. Tại khu vực cửa sông Lạch Tray tuy nồng độ DDT thấp hơn quy định nhưng nồng độ Dieldrin cao hơn quy định 1,3 lần. Mặt khác, các chất hữu cơ vẫn đang tiếp tục được xả ra các khu vực cửa sông ven biển do đó, xu thể tích tụ vẫn đang xảy ra tại các khu vực này. Đây là một trong những nguy cơ đe dọa đến chất lượng nước biển ven bờ của khu vực quy hoạch khi các hoạt động công nghiệp được gia tăng trong khu vực.
- Theo kết quả nghiên cứu của đề tài ”Đánh giá về mức độ tích tụ các chất hữu cơ bền và kim loại nặng trong môi trường nước, trầm tích, sinh vật ven bờ biển của khu vực Hải phòng” do Viện Tài nguyên môi trường biển tiến hành vào tháng 9-2010 cho thấy: xu hướng chung của các nguyên tố kim loại nặng và các hợp chất hữu cơ bền trong trầm tích ở các vùng cửa sông ven của Hải phòng đang gia tăng. Cụ thể:
+ Về nhóm các kim loại nặng: Mặc dù các chỉ tiêu kim loại phân tích trong mẫu trầm tích đều thấp hơn mức giới hạn TEL (ngưỡng bắt đầu ảnh hưởng) trong TCCP Canada 1996 nhưng những kim loại dạng vết này vẫn đang có những ảnh hưởng tiêu cực nhất định đến môi trường khu vực quy hoạch, đặc biệt là trong các hệ động vật ở khu vực. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người thông qua chuỗi thực phẩm.
+ Về nhóm các hợp chất hữu cơ bền: Theo kết quả hân tích trong 2 đợt khảo sát gần đây nhất (tháng 3 và tháng 8 năm 2009) cho thấy tổng các hợp chất hữu cơ bền trong các vùng cửa sông ven biển của Hải phòng dao động trong khoảng từ 0,890 - 1,61 hg/g. Phần lớn các hợp chất hữu cơ bền đều tìm thấy trong trầm tích của các khu vực cửa sông Lạch tray với mức độ tích tụ khá cao so với các cùng cửa sông ven biển chưa bị tác động.
7.1.4. Các hệ sinh thái tự nhiên
- Diện tích vùng biển ven bờ của quận Dương Kinh rất lớn, với đặc thù là gần các khu vực cửa sông nên có số lượng loài thực vật phù du khá cao, từ 58-90 loài, với mật độ từ 4x 103 tế bào/l đến 31x103 tế bào/l. Đặc biệt, các loài hải sản ở vùng biển quận Dương Kinh có trữ lượng tương đối lớn, đang là nguồn sinh kế của một bộ phận không nhỏ dân cư làm nghề chài lưới trong khu vực Quận.
- Theo số liệu cung cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến năm 2008, tổng diện tích rừng ngập mặn của quận Dương Kinh là 348 ha. Đây là một hệ sinh thái rất đặc trưng và mang tính nhạy cảm, là đối tượng sẽ chịu tác động nhiều trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch. Do vậy, trong quá trình triển khai quy hoạch, với các công trình xây dựng ven sông, biển, có liên quan đến việc các diện tích rừng ngập mặn cần phải được xem xét và đánh giá cụ thể.
7.2.Dự báo tác động đối với môi trường khi thực hiện quy hoạch
7.2.1. Đánh giá sự phù hợp giữa quan điểm, mục tiêu của quy hoạch và các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường
Mục đích của Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh đến năm 2025, thành phố Hải Phòng đến năm 2025 để đáp ứng xu thế cơ cấu kinh tế của Quận sẽ được dịch chuyển từ công nghiệp và nông nghiệp sang du lịch và dịch vụ. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng giao thông sẽ được phát triển và nâng cấp theo hướng hiện đại hơn và có xu thế vươn xa hơn. Quan điểm được xác định như sau:
- Đảm bảo tuân thủ các định hướng của điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Gắn kết hài hòa giữa cơ cấu bố cục khu đô thị mới với cơ cấu chung toàn quận và thành phố. Đảm bảo tính kế thừa kết hợp với việc bổ sung hoàn thiện theo xu hướng phát triển đô thị hiện đại.
- Khai thác triệt để các lợi thế hiện có để quy hoạch phát triển quận Dương Kinh thành một cực phát triển mới gắn kết với các khu vực như Đồ Sơn, Hải An, Đình Vũ - Cát Hải... thành tiểu vùng phát triển hướng biển phía Đông Nam thành phố Hải Phòng. Tiểu vùng này là đối trọng phát triển cân bằng với khu vực trung tâm và các phía khác của thành phố, đồng thời là một trong những cực liên kết với các khu vực phát triển khác trong và ngoài thành phố trong mối quan hệ mật thiết hữu cơ cùng có lợi.
- Phát triển không gian quận Dương Kinh có đầy đủ các chức năng phục vụ cho các hoạt động kinh tế và sinh hoạt xã hội thiết yếu của một đô thị loại 1. Về mặt kinh tế, chú trọng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch... khai thác các nguồn lợi của hệ thống sông, biển, hạ tầng kỹ thuật liên vùng trên địa bàn. Về mặt xã hội, chú trọng giải quyết không gian phục vụ cho sinh hoạt công cộng của cộng đồng dân cư với sự gắn kết hữu cơ các điều kiện tự nhiên, khai thác hiệu quả, tối ưu lợi thế nhằm tạo nên một không gian kinh tế - văn hoá - xã hội và môi trường bền vững.
- Định hướng phát triển không gian quận thành một đô thị tổng hợp, có hệ thống hạ tầng dịch vụ hoàn chỉnh, mang tính đặc thù và đột phá phù hợp với sự chuyển hoá, phân bố chức năng dân cư, hình thái cư trú mới và sinh hoạt xã hội tiên tiến trong đô thị trên cơ sở tổ chức phát triển không gian đô thị bền vững, có sự kế thừa chọn lọc các giá trị hiện hữu, giá trị truyền thống và phát triển các giá trị mới một cách phù hợp nhằm tạo ra một không gian kiến trúc cảnh quan có giá trị thẩm mỹ và sinh thái cao.
- Phát triển không gian cần ưu tiên phát triển hệ thống công trình, khu, điểm công cộng phục vụ cho phát triển kinh tế và sinh hoạt cộng đồng nhằm nâng cao năng lực lựa chọn của con người trong đó hệ thống này cần được phân cấp một cách rõ rệt từ cấp thành phố - quận - phường - khu dân cư nhằm phục vụ tiện ích sử dụng sinh hoạt xã hội của cư dân đô thị. Các dịch vụ, tiện ích công cộng yêu cầu có chất lượng cao và đa dạng hoá sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của nhiều tầng lớp dân cư nhưng phải đảm bảo tuân thủ mối quan hệ thống nhất. Các khu này cần được phân kỳ xây dựng một cách cụ thể, khả thi và tiện lợi phù hợp với chiến lược phát triển đô thị trên địa bàn. Quán triệt mục tiêu từng bước chuyển dịch các cơ sở công nghiệp hiện có nằm rải rác trong vùng nội đô ra các khu công nghiệp tập trung thích hợp. Hạn chế và từng bước thu gom các vùng đất nghĩa địa về đúng nơi quy hoạch.
- Các khu, cụm dân cư cũ tuỳ theo địa điểm cụ thể, cần được cải tạo nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng dịch vụ đô thị và kiến trúc cảnh quan theo nguyên tắc định cư tại chỗ, hạn chế giải phóng mặt bằng dẫn đến tái định cư, nhằm ổn định và nâng cao đời sống cư dân đô thị. Bảo tồn các khu vực cũ, phát triển đô thị theo chương trình và dự án đầu tư được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên có trọng điểm.
- Tổ chức không gian cần tạo ra các điểm nút lợi ích hấp dẫn nhằm thu hút các nguồn lực để xã hội hoá việc đầu tư về địa bàn, đồng thời kích thích sự dịch cư, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá. Cần nghiên cứu phát triển cấu trúc hành chính cấp phường trên cơ sở phát triển mới và nghiên cứu sắp xếp lại các phường cũ, để theo đó bố trí hệ thống hạ tầng xã hội nói riêng và hạ tầng dịch vụ nói chung một cách tiện ích và khoa học cho sử dụng và quản lý đô thị, phục vụ cho các quá trình và các giai đoạn đô thị hoá.
- Các công trình an ninh, quốc phòng được giữ lại và hạn chế mở rộng. Việc bố cục các khu chức năng đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng.
- Quy hoạch quận Dương Kinh phải gắn kết hữu cơ với các dự án khác đã và đang có hiệu lực thực hiện, các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đảm bảo công năng, thẩm mỹ, hiện đại; bảo vệ môi trường, tiết kiệm đất đai và chi phí hạ tầng kỹ thuật; đảm bảo an sinh, trật tự xã hội và an ninh quốc phòng.
- Về góc độ môi trường, quan điểm trên là phù hợp, các lý do chính gồm:
+ Chủ động thực hiện và đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hội nhập quốc tế, hạn chế các ảnh hưởng xấu của quá trình toàn cầu hóa tác động đến môi trường khu vực
+ Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm.
+ Cải thiện chất lượng môi trường.
+ Đảm bảo cân bằng sinh thái ở mức cao.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đáp ứng nhu cầu phát triển của Quận
+ Khai thác hiệu quả quỹ đất của Quận.
+ Tạo môi trường sống đẹp, hiện đại, văn minh và đảm bảo về mặt vệ sinh môi trường cho người dân trong đô thị.
- Như vậy, Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh đến năm 2025 thành phố Hải phòng là phù hợp và đáp ứng với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường của Đảng, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, các chiến lược bảo vệ môi trường, kế hoạch và chương trình bảo vệ môi trường của thành phố trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. thực hiện tốt Chương trình hành động của Thành phố thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-TU ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững thành phố.
- Tuy nhiên, để thực hiện được các mục tiêu cụ thể ở trên, Quận phải phối hợp với các Ban ngành của Thành phố đề ra các kế hoạch, chương trình rất cụ thể cho từng ngành, từng dự án cũng như các giải pháp và tổ chức thực hiện phù hợp và khả thi trong đó lồng nghép các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
7.2.2. Đánh giá, so sánh các phương án phát triển đề xuất; đánh giá tác động môi trường của các phương án phát tiển đề xuất và đưa ra khuyến nghị về điều chỉnh, bổ sung và lựa chọn phương án phát triển dựa trên quan điểm về bảo vệ môi trường
Quy hoạch chi tiết quận Dương Kinh đến năm 2025 đã đề xuất 2 phương án, Về cơ bản các nội dung của 2 phương án là như nhau, tuy nhiên, có một số điểm khác biệt chính giữa 2 phương án như sau:
a) Về phương án bố trí công nghiệp
- Phương án 1: là Các nhà máy công nghiệp hiện có tại đường 353, đường 355 và các kho, bãi vật liệu xây dựng ngoài đê sông Lạch Tray giữ nguyên quy mô không phát triển, đảm bảo hành lang cách ly với khu dân dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp khác theo đúng quy chuẩn hiện hành. Lập kế hoạch sau năm 2025 sẽ di chuyển toàn bộ các cơ sở công nghiệp trên về khu công nghiệp tập trung của thành phố theo định hướng điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố đồng thời chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo Quy hoạch chi tiết quận Dương Kinh được duyệt.
- Phương án 2: giữ lại các khu đất công nghiệp trên trục đường 353 và đường 355.
b) Về phương án sử dụng đất canh tác nông nghiệp:
- Phương án 1: Được bố trí ở các khu vực xa tầm ảnh hưởng đô thị hóa và ven các dòng kênh mương nội đồng cải tạo hình thành cảnh quan kênh mương để nhằm tạo quỹ đất dự trữ. Giai đoạn đầu có thể vẫn canh tác nông nghiệp hoặc các loại hình du lịch sinh thái, tùy theo tình hình thực tế nha cầu giai đoạn sau có thể đưa quỹ đất này vào khai thác phát triển đô thị.
- Phương án 2: Không giữ lại các khu nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản mà chuyển đổi toàn bộ sang các mục đích sử dụng khác.
- Với 02 phương án trên, phương án được lựa chọn là phương án 1. Trên quan điểm bảo vệ môi trường, việc lựa chọn phương án 1 là phù hợp vì các lý do chính như sau:
- Việc lập kế hoạch để chuyển đổi toàn bộ các cơ sở công nghiệp vào các cụm công nghiệp chung của thành phố là phù hợp do sẽ tạo ra môi trường sống phù hợp cho các khu đô thị mới được quy hoạch của Quận đồng thời giảm áp lực về chất thải, khí thải cho quận, tránh hiện tượng công nghiệp phát triển theo kiểu “xôi đỗ” ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất của toàn quận. Mặt khác, chủ trương này sẽ tạo ra một đô thị mới đồng bộ và hiện đại, là một điểm nhấn về đô thị sinh thái của Hải Phòng nói riêng và của cả khu vực nói chung.
- Diện tích đất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản lớn chiếm tới 43,03% diện tích của quận Dương Kinh. Trong thời gian chưa chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác, phần diện tích này được coi là quỹ đất dự trữ phát triển và sau đó dần chuyển dang các mục đích khác là phù hợp, tránh những xáo trộn quá lớn làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân, tránh được tác động xấu đến việc triển khai toàn bộ các nội dung khác của quy hoạch.
7.2.3. Dự báo xu hướng các vấn đề môi trường trong trường hợp thực hiện quy hoạch
7.2.3.1. Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên
- Với hiện trạng về điều kiện tự nhiên như đã trình bày ở trên, khi Quy hoạch xây dựng Quận đến năm 2025 được thực hiện thì xu hướng biến đổi một số điều kiện có thể xảy ra, gồm:
+ Địa hình địa mạo bị thay đổi theo hướng hiện đại hơn, văn minh hơn, tuy nhiên độ gần gũi với thiên nhiên có thể bị giảm.
+ Điều kiện khí hậu có thể thay đổi do biến đổi khí hậu trên toàn cầu, mực nước biển dâng cao. Đặc biệt, do Quận gần ven biển nên các tác động từ mực nước biển dâng càng nghiêm trọng. Để ứng phó với biến đổi này, việc nâng cao cốt nền tự nhiên của Quận lên ≥+4,2m như quy hoạch là phù hợp. Trong quá trình triển khai xây dựng từng công trình cụ thể cần phải xác định cao độ và kết cấu phù hợp để chống ngập nước và sức tàn phía của bão gió, đặc biệt là hệ thống đê sông đê biển của Quận.
+ Chất lượng môi trường đất, không khí, nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ sẽ bị xấu đi nếu không có các biện pháp quản lý và xử lý chất thải phù hợp.
+ Hệ sinh thái có thể bị xuy giảm nếu các chất lượng môi trường đất, không khí, nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ bị ô nhiễm.
- Do vậy, quy hoạch là cần thiết, nhưng trong quá trình triển khai cần phải ưu tiên thực hiện việc xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng theo đúng nội dung và mục tiêu đã đề ra trong Quy hoạch để đảm bảo pháp triển bền vững.
7.2.3.2. Xu hướng biến đổi của các yếu tố, điều kiện về kinh tế xã hội
-Khi triển khai thực hiện Quy hoạch, xu thế các yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội có nhiều biến đổi theo xu hướng kinh tế phát triển mạnh mẽ; cơ cấu kinh tế sẽ dịch chuyển lớn về thương mại dịch vụ và du lịch, quỹ đất nông nghiệp sẽ được sử dụng như quỹ đất dự trữ phát triển và sẽ dần được chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác. Xu thế này sẽ làm tăng GDP tại khu vực trung tâm, đô thị, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt.
- Đồng thời sẽ có tình trạng dân số cơ học tại các trung tâm, đô thị, khu du lịch, dịch vụ tăng lên do phần lớn dân số trong độ tuổi lao động từ nhiều nơi đến làm việc, dẫn đến cơ cấu dân số, trình độ học vấn và văn hóa có sự khác nhau; tình hình an ninh sẽ phức tạp hơn, tệ nạn xã hội cũng sẽ phát sinh.
- Sự thay đổi về diện tích và cơ cấu sử dụng đất được coi là tác động mạnh mẽ trong toàn bộ dự án điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Quận Dương Kinh đến năm 2025.
- Hiện nay, có cấu lao động của quận Dương kinh, lao động nông nghiệp là 12.641 người chiếm 50,40 % tổng số lao động của toàn quận. Khi chuyển đổi đất canh tác nông nghiệp sang các mục đích sử dụng khác, toàn bộ lượng lao động này sẽ phải chuyển đổi nghề nghiệp. Vấn đề rất lớn đặt ra là chính quyền địa phương cần có chiến lược cụ thể trong việc đào tạo, huấn luyện nghề đi trước đón đầu nhằm trang bị cho người dân những kỹ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động trong các lĩnh vực khác. Các cơ sở phát triển mới cần có chủ trương đào tạo phù hợp để có thể tuyển dụng tối đa lượng lao động tại địa phương, tránh tình trạng người dân mất đất canh tác là mất luôn nghề nghiệp và trở thành lực lượng thất nghiệp trong khi các doanh nghiệp lại không thể tuyển dụng được lao động do trình độ và tay nghề không phù hợp.
- Ngoài ra, trong giai đoạn thực hiện quy hoạch, việc chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, cho các dự án dịch vụ thương mại, đường giao thông và một diện tích lớn dành cho khu đất ở đô thị, sẽ tạo nên sức ép về đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm không chỉ cho khu vực dự án mà còn liên quan đến cả những khu vực phụ cận trong bố trí cây trồng và cơ cấu sử dụng đất.
- Tuy nhiên, bên cạnh đó do có Quy hoạch phát triển các trung tâm văn hóa, y tế, giáo dục, các trung tâm du lịch, vui chơi giải trí...ở quy mô cấp vùng như: Các trung tâm đào tạo, bệnh viện, các khu du lịch sinh thái quy mô quốc tế... Đặc biệt, việc di chuyển các cơ sở công nghiêp riêng lẻ, xen lẫn các khu dân cư vào các khu công nghiệp tập trung sẽ nâng cao chất lượng môi trường, và góp phần làm cuộc sống tinh thần của người dân được nâng cao, đi kịp xu thế chung của thời kỳ hội nhập quốc tế.
7.2.3.3. Dự báo xu hướng thay đổi của các nguồn thải
Với những điều chỉnh của Quy hoạch, cơ cấu phát triển các ngành và lĩnh vực của Quận sẽ có những thay đổi đáng kể. Cùng với đó, tính chất và thải lượng phát thải từ các nguồn thải cũng thay đổi. Để đánh giá cụ thể cho vấn đề này, báo cáo đã tính toán cụ thể tải lượng ô nhiễm phát sinh từ tất cả các nguồn và lĩnh vực như sau:
- Nguồn từ các hoạt động công nghiệp: Với chủ trương xây dựng các khu công nghiệp tập trung, cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại sẽ giải quyết tốt vấn đề chất thải công nghiệp phát sinh. Do vậy, sau năm 2025 khi toàn bộ các cơ cở công nghiệp được di dời, toàn bộ lượng chất thảI công nghiệp trên địa bàn quận sẽ không còn.
- Nguồn từ các hoạt động sinh hoạt và y tế: Khi triển khai Quy hoạch, quy mô dân số của quận tăng mạnh nhất so với tất cả các quận huyện của thành phố. Dự kiến dân số sẽ tăng từ 52.100 người lên 336.000 người, cùng với sự gia tăng về quy mô, chất lượng cuộc sống của người dân cũng tăng, lượng nước thải và rác thải từ sinh hoạt và y tế sẽ gia tăng đáng kể. Đây là áp lực rất lớn về môi trường đối với sự phát triển của quận, đòi hỏi một sự đầu tư lớn cho cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải cũng như sự hoàn thiện hơn về cơ chế quản lý và nhân lực.
- Nguồn từ các hoạt động thương mại, dịch vụ: Với diện tích đất dành cho thương mại, dịch vụ tăng lên tổng lượng rác thải phát sinh từ các hoạt động thương mại, dịch vụ của quận Dương Kinh sẽ tăng đột biến. Cùng với chất thải sinh hoạt, chất thải từ lĩnh vực dịch vụ trong thời gian tới cũng là áp lực rất lớn về môi trường đối với sự phát triển của quận. Cần có sự chuẩn bị tốt về cơ sở hạ tầng để xử lý triệt để lượng chất thải này.
- Nguồn từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Mặc dù rất khó tính toán lượng phát thải từ lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên có thể đánh giá đây là một nguồn ô nhiễm tương đối lớn và khó kiểm soát hiện nay của quận Dương Kinh. Khi Quy hoạch được triển khai việc chuyển toàn bộ đất nông nghiệp sang các mục đích sử dung khác nguồn phát sinh ô nhiễm này không còn
Về tổng thể, tải lượng nước thải, rác thải có xu hướng tăng. Ước tính, đến thời điểm năm 2025 tổng lượng rác thải từ các lĩnh vực của Quận có thể tăng từ 4-6 lần so với thời điểm hiện nay.
Với các đánh giá như trên, để đảm bảo không gây tác động xấu đến môi trường Quy hoạch cần phải triển khai xây dựng đồng bộ và kịp thời cơ sở hạ tầng về thu gom và xử lý rác thải, áp dụng các công nghệ xử lý tiên tiến, xây dựng cơ chế quản lý phù hợp đối với từng ngành, từng lĩnh vực. Đặc biệt, cơ sở hạ tầng về giao thông và xử lý ô nhiễm môi trường cần phải đi trước một bước để tránh sự quá tải khi các hoạt động kinh tế xã hội phát triển trong đó đối với quận Dương Kinh thì chủ yếu là từ sinh hoạt và dịch vụ.
7.2.3.4. Xu hướng biến đổi thành phần môi trường đất
- Qua đánh giá hiện trạng môi trường đất thành phố Hải Phòng nói chung và quận Dương Kinh nói riêng cho thấy về cơ bản thành phần môi trường đất hiện nay chưa bị ô nhiễm. Nhưng khi Quy hoạch xây dựng này được triển khai sẽ có những biến đổi nhất định, bao gồm cả những biến đổi tích cực và tiêu cực xảy ra với những mức độ khác nhau, thời gian tác động cũng khác nhau.
- Đáng chú ý nhất đối với quận Dương Kinh là các khu vực đất ven biển có xu thế bị xâm nhập mặn và xỏi lở.
- Về cơ cấu sử dụng đất:
Quy hoạch sẽ tăng đất xây dựng du lịch - dịch vụ, đất thổ cư, đất giao thông, cây xanh. Không còn đất nông nghiệp thuần tuý, đất công nghiệp.
- Về tính chất lý, hóa học đất:
+ Quy hoạch sẽ làm cấu trúc đất bị phá vỡ, xói mòn và rửa trôi đất trong mùa mưa, làm vùi lấp các vùng đất nông nghiệp lân cận, giảm độ phì của đất, tăng khả năng bạc màu của đất. Khi xây dựng các khu đô thị, các cao ốc sẽ làm tăng độ chịu lực của đất;
- Đất còn có khả năng bị ô nhiễm bởi các thành phần kim loại nặng tăng lên do sự xáo trộn các tầng đất đá, sự tiếp xúc của đất đá tầng sâu với môi trường không khí có chứa các tác nhân ô xy hóa, nhất là ở các vùng đất ngập nước ven biển.
+ Ngoài ra, việc xây dựng các khu đô thị, dịch vụ, xây dựng đường giao thông... còn làm đất nhiễm bẩn do nước thải, chất thải rắn công nghiệp.
+ Mặt khác thành phần dinh dưỡng của đất cũng sẽ giảm do nhựa đường, đá và các nguyên vật liệu khác trong quá trình thi công đường giao thông, giảm tính đa dạng hệ sinh vật dưới những ảnh hưởng của việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật.
+ Để khắc phục những biến đổi tiêu cực đối với môi trường đất cần phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đề cập ở phần sau của báo cáo này, đặc biệt là các biện pháp đối với lĩnh vực du lịch
7.2.3.5. Xu hướng biến đổi của thành phần môi trường nước
Căn cứ vào dự báo nguồn gây ô nhiễm môi trường nước cũng như xác định đối tượng và quy mô tác động đến môi trường nước đã được phân tích ở trên, khi triển khai thực hiện Quy hoạch xây dựng quận Dương Kinh đến năm 2025, thành phần môi trường nước của các sông, cửa sông ven biển sẽ chịu tác động rất đáng kể.
a) Xu hướng biến đổi chất lượng môi trường nước mặt.
Trước hết xem xét đến xu hướng biến đổi chất lượng nước mặt của các con sông và hồ của thành phố trên địa bàn Quận:
- Nước thải sinh hoạt, du lịch, dịch vụ là nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường nước. Như vậy, nếu đến thời điểm 2025, khi dân số có xu thế gia tăng đột biến mà tình hình thu gom và xử lý nước thải vẫn như hiện nay thì môi trường nước trên địa bàn Quận sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tuy nhiên, Quy hoạch đã có những định hướng rất cụ thể, đã hoạch định xây dựng các khu xử lý nước thải tập trung của Quận. Nếu thực hiện đúng các nội dung và định hướng như Quy hoạch thì xu hướng biển đổi thành phần môi trường nước sẽ tiến triển theo hướng tích cực, đảm bảo môi trường nước trong tương lai sẽ đảm bảo tiêu chuẩn cho phép về môi trường.
Đó là:
+ Thực hiện định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật về cốt nền xây dựng, định hướng Quy hoạch thoát nước mưa, xây dựng hệ thống cống thoát nước mưa, hệ thống kênh mương.
+ Thực hiện xây dựng và vận hành có hiệu quả Quy hoạch thoát nước thải đảm bảo nguyên tắc nước thải thoát riêng biệt. Các loại nước thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN quy định sau đó mới thải ra môi trường; tính toán xác định chỉ tiêu nước thải sinh hoạt tính bằng 90% chỉ tiêu cấp nước và nước thải thải công nghiệp cần làm sạch lấy bằng 90% lượng nước cấp
+ Thực hiện tổ chức hệ thống thoát nước thải theo quy định:
+ Nước thải sinh hoạt trong các khu đô thị cần được xử lý triệt để để đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
+ Tại các khu đô thị xây dựng mới, thiết kế hệ thống cống thoát nước thải riêng hoàn toàn kết hợp hệ thống trạm bơm dâng, bơm đẩy về trạm xử lý.
+ Công nghệ xử lý sẽ được lựa chọn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể về kinh tế, diện tích khu xử lý.
b) Nước thải công nghiệp:
- Đặc điểm nước thải công nghiệp là có thành phần và tính chất rất đa dạng và phức tạp, phụ thuộc nhiều vào loại hình sản xuất, dây chuyền công nghệ, thành phần nguyên vật liêu, chất lượng sản phẩm...của nhà máy, xí nghiệp công nghiệp với các loại tác nhân ô nhiễm như: Các chất hữu cơ (axit, este, phenol, dầu mỡ, các chất hoạt động bề mặt...), các chất độc (xianua, asen, thủy ngân, muối đồng...) các chất gây mùi, các chất cặn, chất rắn...nên khả năng gây ô nhiễm rất cao.
- Loại nước thải này bắt buộc phải được xử lý cục bộ tại từng nhà máy, xí nghiệp trước khi đưa ra hệ thống xử lý nước thải chung. Công nghệ xử lý được chọn tùy thuộc vào điều kiện thực tế của mỗi khu vực và tính chất của nước thải.
- Với tiêu chí phát triển quận theo hướng đô thị sinh thái, cần đẩy nhanh lộ trình di chuyển các cơ sở công nghiệp ra khỏi địa bàn quận và tiến tới sau năm 2025 sẽ không tồn tại các cơ sở công nghiệp.
- Đối với các khu dân cư, các trung tâm thương mại, dịch vụ... Quy hoạch đã được xác định chia thành 05 lưu vực thoát nước với các phương án thoát nước khả thi, phù hợp với thực trạng và xu thế phát triển của quận..
Nước thải bệnh viện, trung tâm y tế lớn cần phải xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 7382-2004 trước khi xả ra môi trường
- Khu vực thoát nước thải sẽ được bố trí tránh các khu vực nhạy cảm đối với môi trường, các khu du lịch, các hệ sinh thái đặc trưng
- Các khu xử lý nước thải như bố trí trong quy hoạch được hoạt động sẽ đảm bảo xử lý tốt nước thải trước khi đổ ra nguồn tiếp nhận.
c) Xu hướng biến đổi chất lượng môi trường nước cửa sông, nước biển ven bờ
- Môi trường nước là điểm nóng trong xu thế bị đe dọa chung của các thành phần môi trường. Trong đó, đặc biệt là nước biển tại các khu vực ven bờ, tại các khu du lịch, cửa sông, bến cảng, ô nhiễm nước ngầm tầng nông ven biển.
- Nguyên nhân chính làm cho nước bị ô nhiễm là việc thải quá nhiều chất thải của sản xuất công nghiệp và sử dụng không hợp lý các loại thuốc trừ sâu và phân bón trong nông nghiệp, từ đó dẫn đến sự gia tăng các độc tố trong nước, giết chết cá, làm giảm tính đa dạng sinh học. Tuy nhiên, đến năm 2025, toàn bộ các cơ sở công nghiệp trên địa bàn quận Dương Kinh được di dời vào các khu công nghiệp tập trng của thành phố, đồng thời, toàn bộ đất nông nghiệp của Quận Dương Kinh được chuyển đổi mục đích sử dụng nên về cơ bản xu thế gây ô nhiễm đối với nước biển ven bờ là xu thế giảm.
- Do sự phát triển của các hoạt động dịch vụ, giao thông, sinh hoạt,.. được tăng cường trong quá trình triển khai Quy hoạch, đặc biệt là giai đoạn đầu (đến 2015) thì đây chính là nguyên nhân gây ô nhiễm dầu trong nước biển. Tại các khu vực nạo vét, nhất là tại các vùng đô thị của Dương Kinh, vùng cửa sông ven biển, trong bùn đáy các tác nhân ô nhiễm có độc tính cao như kim loại nặng, dầu mỡ, các hydrrocacbon đa vòng.. thường tương đối cao. Do vậy, việc nạo vét đổ bỏ bùn đáy có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng đến nguồn nước sử dụng cho cấp nước sinh hoạt, thủy lợi và gây suy giảm nguồn lợi thủy sản và tính đa dạng sinh học của khu vực.
- Hoạt động nạo vét còn làm thay đổi địa hình đáy, bóc bỏ lớp cư trú của động vật đáy, tác động xấu đến hệ sinh thái nước và nguồn lợi thủy sản(ốc, hến, nghêu, sò..). Ngoài ra, việc tăng độ sâu, độ rộng của của luồng tàu có khả năng gây thay đổi chế độ thủy văn, gia tăng xâm nhập mặn và có điều kiện gây bồi lắng hoặc xói lở vùng xung quanh. Chất thải từ các tàu và sự cố tràn dầu cũng là những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước suy thoái hệ sinh thái cửa sông, biển ven bờ.
d) Xu hướng biến đổi chất lượng môi trường nước ngầm
- Các nguồn gây tác động dến môi trường nước ngầm của Dương Kinh, chủ yếu là từ các hoạt động khai thác nước cho công nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt, nước rỉ rác từ các các hoạt động sinh hoạt, du lịch, dịch vụ và công nghiệp cùng với các khu xử lý rác thải sinh hoạt và công nghiệp.
- Với nguồn tài nguyên nước ngầm hiện nay rất quý, thì việc xem xét xu hướng biến đổi nước ngầm cũng rất cần thiết.
- Do sự khai thác quá mức nguồn nước ngầm ở một vài khu vực của Thành phố phục vụ cho nhu cầu trước mắt về nước sinh hoạt ở nông thôn, kèm theo việc không tuân thủ Quy hoạch cũng như quy trình kỹ thuật khai thác và bảo vệ nên tình trạng chất lượng nước ngầm bị ô nhiễm đã xảy ra.
- Trong thời gian tới nhu cầu cấp nước sạch cũng sẽ tăng lên rất nhiều, nguồn cung cấp nước sạch tập trung khai thác từ nguồn nước mặt, trong đó, nguồn nước mặt chính cung cấp nước sinh hoạt và các hoạt động du lịch, dịch vụ cho khu vực quận Dương Kinh là kênh Hòa Bình, sông Đa độ. Khi các hoạt động kinh tế xã hội của Quận phát triển cần có các giải pháp cụ thể để bảo vệ các nguồn nước này để phục vụ tốt việc cấp nước sinh hoạt, hạn chế việc sử dụng nước ngầm.
7.2.3.6. Xu hướng biến đổi môi trường không khí
Môi trường không khí chịu tác động của các nguồn chính là: Nguồn phát sinh từ sản xuất công nghiệp, nguồn phát sinh từ các hoạt động giao thông, từ các bãi chôn lấp rác. Các nguồn phát sinh khác không đáng kể như nguồn từ sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt đô thị, xây dựng.
a) Nguồn khí thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp:
- Các thành phần ô nhiễm chính trong khí thải bao gồm: NOx, CO, CO2, SO2, H2S, bụi.
- Theo Quy hoạch, Dương Kinh sau năm 2025 sẽ không còn tồn tại các cơ sở công nghiệp trên địa bàn; sẽ hình thành mới một các công trình giao thông, công trình du lịch dịch vụ của quận.
- Vì vậy, các nguồn khí thải, bụi do hoạt động công nghiệp về cơ bản sẽ được kiểm soát tốt hơn và tiến tới không còn. Nhưng sẽ còn một lượng khí thải từ các phương tiện vận tải do có sự hoạt động của bến cảng, bãi vật liệu…tuy không ở mức nghiêm trọng như khí thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp nhưng ô nhiễm môi trường không khí từ các hoạt động giao thông cũng là vấn đề cần xem xét và đánh giá một cách cụ thể.
b) Nguồn phát sinh từ các hoạt động giao thông.
- Do sự phát triển của đô thị và các khu du lịch, dịch vụ các hoạt động giao thông của Quận sẽ gia tăng đang kể. Tuy nhiên, Theo Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải phòng đến năm 2025, mạng lưới giao thông của thành phố sẽ được nâng cấp, mở rộng và phát triển và trên địa bàn Quận Dương Kinh cũng sẽ có những thay đổi đáng kể.
- Đặc biệt, tác động lớn nhất đến giao thông của quận Dương Kinh là tuyến đường Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, tỉnh lộ 353(đường Phạm Văn Đồng), tỉnh lộ 355.
- Mặt khác, Quy hoạch các mạng lưới đã được nghiên cứu bố trí hợp lý, không chồng chéo sẽ tránh được tình trạng tắc nghẽn giao thông, chất lượng mặt đường được nâng cấp, cải thiện giảm lượng tiêu hao nhiên liệu, giảm phát thải ô nhiễm từ các phương tiện giao thông.
- Ngoài ra, xu thế giao thông công cộng sẽ được phát triển, giảm các phương tiện cá nhân sẽ góp phần giảm tải cho giao thông và giảm ô nhiễm.
c) Nguồn phát thải từ các hoạt động xây dựng.
Để thực hiện Quy hoạch quận Dương Kinh đến năm 2025, một khối lượng xây lắp các công trình dân dụng, các khu dịch vụ thương mại, các công trình giao thông, công trình văn hóa, thể dục thể thao là tương đối lớn. Vì vậy, đây cũng sẽ là là nguồn phát sinh ô nhiễm không khí, nhất là bụi và tiếng ồn. Tuy nhiên, đây là nguồn phát thải mang tính tạm thời và cục bộ, nếu thực hiện tốt các giải pháp kỹ thuật cũng như quản lý tốt thì khả năng giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí của nguồn này là có thể khắc phục và kiểm soát được.
Bên cạnh đó theo Quy hoạch, việc bố trí quỹ đất dành cho các khu vực trồng cây xanh của từng khu vực cũng sẽ được thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; đặc biệt là quỹ đất của Quận dành cho các công trình công cộng, công viên cây xanh, trung tâm thương mại đa chức năng…cũng là những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí khá hiệu quả.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng: Môi trường không khí tại thời điểm Quy hoạch được thực hiện sẽ có nhiều biến đổi; thải lượng ô nhiễm từ các nguồn, xây dựng, giao thông tăng lên đáng kể; nhưng nếu thực hiện các giải pháp công nghệ về xử lý khí thải (bụi, khí thải độc hại), các giải pháp về về quản lý như kiểm soát ô nhiễm, thực hiện sản xuất theo hướng sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng, thực hiện các chương trình sản xuất sạch hơn thì chất lượng môi trường không khí sẽ được cải thiện đáng kể.
7.2.3.7. Xu hướng biến đổi hệ sinh thái
Quy hoạch chi tiết Quận Dương Kinh đến năm2025 được triển khai thực hiện, vấn đề biến đổi hệ sinh thái là không thể tránh khỏi. Hệ sinh thái chịu tác động lớn nhất đó chính là hệ sinh thái cửa sông ven biển và hệ sinh thái nông nghiệp, vì vậy chỉ tập trung phân tích đánh giá đối với hệ sinh thái này.
Do nguồn nước thải dịch vụ, sinh hoạt, y tế, nông nghiệp... tác động đến môi trường nước khu vực thì đồng thời cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nước cửa sông và cửa sông ven ven biển của Quận. Nếu các nguồn gây ô nhiễm không được xử lý tốt thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái khu vực.
Các ảnh hưởng đó bao gồm:
a) Suy giảm các tài nguyên sinh học
- Sự suy giảm tài nguyên sinh học, đăc biệt là nguồn lợi thuỷ sản, các đe doạ lớn nhất đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng biển là việc khai thác quá mức hay sử dụng các biện pháp huỷ diệt để khai thác tài nguyên, việc xả nước chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu. Kết quả dẫn đến làm suy giảm nhanh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, do đó, tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế và sinh kế của cộng đồng lâu dài. Sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái được thể hiện qua: Sự suy giảm các nguồn tài nguyên sinh học và tài nguyên nước, sự suy thoái các khu hệ sinh thái bao gồm: rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, các đảo, đầm lấy, vùng vịnh, cửa sông, đầm phá, sự suy giảm chất lượng môi trường sống trong các hệ sinh thái.
- Quá trình trển khai xây dựng các công trình ven biển của Quy hoạch cần phải được đánh giá cụ thể hơn về sự suy giảm các nguồn tài nguyên này và có các biện pháp cụ thể để giảm thiểu các tác động tiêu cực.
b) Sự suy giảm nguồn dự trữ cá và nuôi trồng thuỷ sản:
- Hiện tại, nguồn thu từ nuôi trồng thủy sản đóng góp 32% giá trị của tổng sản lượng nông nghiệp. Trong thời gian tới khi triển khai quy hoạch nguồn lợi này sẽ bị mất dần tuy nhiên giá trị sử dụng đất sẽ tăng do phần diện tích này sẽ được sử dụng cho các hoạt động du lịch và dịch vụ.
- Sự thay đổi hệ sinh thái nông nghiệp: Hiện trạng đất nông nghiệp là 1329,41 ha chiến tỷ lệ 27,8% diện tích của Quận; đất nuôi trồng thủy sản 727,83 ha, chiếm tỷ lệ 15,22%. Ngành nông nghiệp chính hiện tại là canh tác lúa nước, nuôI trồng thủy sản (nước ngọt và nước lợ). Hệ sinh thái chính của khu vực là các giống lúa, các loài thủy sản (tôm, cá) và động vật nuôi trong gia đình là chủ yếu. Hệ thống cây xanh phân tán. Các loài cây chủ yếu là cây lấy gỗ, lấy bóng mát. Khi thực hiện quy hoạch đất dành cho nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản được chuyển sang đất du lịch, dịch vụ, đô thị và các công trình công cộng, công viên cây xanh v.v.. Do vậy, hệ sinh thái nông nghiệp thuần túy sẽ giảm dần trong quá trình thực hiện quy hoạch. Đây cũng là điều tất yếu khi chuyển đổi một vùng đất nông nghiệp sang đô thị nói chung và đối với quy hoạch quận Dương Kinh nói riêng.
7.2.3.8. Xu hướng biến đổi khí hậu.
- Quy hoạch xây dựng Quận Dương Kinh sau năm 2025 cũng cần xem xét, cân nhắc đến xu thế biến đổi khí hậu trong thời gian tới. Do biến đổi khí hậu, nhiệt độ sẽ tăng lên, mức nước biển dâng cao, bão, lũ lụt có khả năng tăng cường, nên trong Quy hoạch đã chú ý đến cao độ san lấp và độ bền vững của công trình xây dựng, các khu vực bảo tồn đa dạng sinh học và các khu du lịch dịch vụ ven biển, đặc biệt là hệ thống đê sông đê biển trên địa bàn quận.
- Ngoài ra, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cũng là một trong những nguyên nhân chính phát sinh khí gây hiệu ứng nhà kính dẫn tới việc gia tăng nhiệt độ trên toàn cầu. Do vậy, cần quan tâm đến việc đảm bảo đúng tỷ lệ đất cho trồng cây xanh trong Quy hoạch để hập thụ khí hiệu ứng nhà kính gây biến đổi khí hậu
Tổng kết đánh giá:
Qua đánh giá phân tích các hạng mục cơ bản của quy hoạch chi tiết quận Dương Kinh trong quá trình triển khai thực hiện, cho thấy tác động đến môi trường do Quy hoạch là tất yếu; tuy nhiên mức độ tác động ở mỗi hạng mục là khác nhau. Các tác động tích cực là chủ yếu, lâu dài; ổn định, cần có biện pháp xử lý triệt để; các tác động tiêu cực là ngắn hạn và sẽ giảm dần tiến tới không còn đáng kể. Đặc biệt, chủ trương di dời toàn bộ các cơ sở công nghiệp ra khỏi địa bàn quận là một hướng phát triển phù hợp. Cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện và có lộ trình cụ thể cho việc di dời trong đó, quan trọng nhất là chuẩn bị cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp tập trung để đón nhận các cơ sở công nghiệp, khong tọa ra những biến động lớn đối với các hoạt động phát triển sản xuất.
7.3.Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và cải thiện đối với quy hoạch
7.3.1 Các biện pháp chung
Để có thể đảm bảo gắn kết giữa phát triển và bảo vệ môi trường, thực hiện một cách toàn diện và đầy đủ nhất mục tiêu của Quy hoạch, báo cáo đã nêu tất cả những nội dung, các hạng mục đầu tư về định hướng phát triển không gian đô thị, Quy hoạch sử dụng đất và bố cục kiến trúc đô thị, định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật; thể hiện trong việc lựa chọn định hướng Quy hoạch đợt đầu đến 2015 và tổng thể sau năm 2025 đều phải phù hợp và được thực hiện lồng ghép một cách nhuần nhuyễn với việc thực hiện “Chiến lược bảo vệ môi trường thành phố Hải phòng đến năm 2010, định huớng đến 2020”, các chiến lược bảo vệ môi trường của thành phố và các ngành; thực hiện việc đánh giá tác động môi trường chiến lược đối với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Quy hoạch này một cách chi tiết để làm cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững của thành phố. Đồng thời, thành phố cần có kế hoạch xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường của Hải phòng sau năm 2025 tầm nhìn 2050.
Để giải quyết các vấn đề về môi trường trong quá trình triển khai Quy hoạch này, các giải pháp kỹ thuật tổng thể mang tính nguyên tắc, đó là:
- Ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng: Để ứng phó với biến đổi này, việc nâng cao cốt nền tự nhiên của Quận lên ≥+4,2m như Quy hoạch là phù hợp. Trong quá trình triển khai xây dựng từng công trình cụ thể cần phải xác định cao độ cụ thể và có tính đến độ dự phòng an toàn, Các công trình đê biển, đê chắn sóng của Quận cần đảm bảo cao độ, độ vững chắc để thích ứng với mực nước biển dâng và chịu được gió bão ở cấp độ cao (cấp 12 và trên cấp 12)
- Phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải (rắn, lỏng) cho toàn bộ các khu đô thị, dịch vụ và các công trình khác có nguồn gây ô nhiễm. Xử lý chất thải rắn theo hướng phân loại tại nguồn, không sử dụng túi nilon và các loại vật liệu khó phân huỷ.
- Xây dựng và đưa vào hoạt động tót các trạm xử lý nước thải của các cơ sở sản xuất, dịch vụ, thương mại du lịch. Phải có hệ thống xử lý chất thải phù hợp đạt các tiêu chuẩn môi trường, áp dụng các công nghệ xử lý tiên tiến, thân thiện với môi trường.
- Xây dựng kế hoạch và trang bị đầy đủ về mặt kỹ thuật cho việc xử lý các sự cố về môi trường như: xây dựng hoặc áp dụng các kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất; sự cố khi hệ thống xử lý khí thải độc hại không hoạt động, sự cố do thiên tai, bão lũ.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng
- Thiết lập các vành đai cây xanh cho các khu dân cư, các bãi triều ngập mặn, các rừng cây chắn sóng và các vùng xung quanh để tăng khả năng chịu tải môi trường của các hệ sinh thái, góp phần cải tạo những khu vực bị ô nhiễm (do chất thải rắn, lỏng..) để cải tạo môi trường sinh thái, bảo vệ đê diều.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện hình thành và phát triển các đô thị cấp phường, nhằm giảm áp lực lên môi trường ở các khu đô thị lớn, tập trung.
- Các khu đô thị, đơn vị ở tập trung cần phải xây dựng các hệ thống thoát nước thải và các trạm xử lý nước thải tập trung tuỳ theo lưu vực thoát nước.
- Phòng chống suy thoái môi trường do xói lở và bồi tụ vùng cửa sông ven biển
- Phòng chống ô nhiễm nước biển và ven biển do hoạt động của các cầu cảng do giao thông vận tải do nuôi trồng đánh bắt chế biến thuỷ hải sản.
- Bảo vệ đa dạng sinh học, các giống loài đặc thù
- Bảo vệ các hệ sinh thái rừng ngập mặn, cửa sông, ven biển.
- Quan tâm thích đáng đến công tác bảo vệ môi trường xã hội trong quá trình đô thị hóa.
7.3.2. Các biện pháp công nghệ, kỹ thuật bảo vệ môi trường
- Áp dụng các biện pháp xử lý cuối đường ống và công nghệ xử lý nước thải tiên tiến cho các cơ sở công nghiệp, thương mại và dịch vụ trên địa bàn Quận nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất ô nhiễm trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn: Áp dụng các giải pháp ngăn chặn bớt sự lan truyền của tiếng ồn như: trồng cây xanh hai bên đường giao thông, xây dựng tường chắn âm thanh, tiến tới cấm sử dụng còi trong giao thông đô thị.
- Cải tạo hệ thống đường giao thông của quận để kịp thời đáp ứng với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội cũng như tạo liên kết tốt với tuyến đường ô tô cao tốc Hà nội, Hải phòng để giảm ô nhiễm do giao thông.
- Áp dụng các giải pháp xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh và phân loại rác thải từ nguồn
- Tiết kiệm nguyên liệu sử dụng, giải pháp tuần hoàn tiết kiệm nước
- Đối với các hệ thống nước thải tập trung của quận: Cần áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến, có sự quản lý giám sát chặt chẽ từ quá trình thiết kế, thi công, xây lắp và vận hành, tạo ra sự hoạt động đồng bộ và hiệu quả của hệ thống. Cần xây dung hệ thống quan trắc online để giám sát thường xuyên chất lượng nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Tại các khu vực vẫn còn canh tác nông nghiệp vẫn còn một số hộ sử dụng hố xí thùng, hố xí 2 ngăn chưa hợp vệ sinh. Trong tương lại tới, cần phải có sự quan tâm và có các chương tình cụ thể để hỗ trợ các hỗ dân thực hiện xây dựng các nhà vệ sinh hợp chuẩn.
7.3.3. Giải pháp về quản lý
a) Giải pháp chung về tổ chức
- Thực hiện các giải pháp chung về quản lý môi trường và cơ chế quản lý tổng hợp môi trường của Thành phố.
- Thực hiện việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý môi trường từ cấp Quận đến cấp phường.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý môi trường phù hợp, thực hiện phân cấp quản lý, tổ chức và hoàn thiện đội ngũ cán bộ phụ trách môi trường, bổ sung nguồn kinh phí cho các hoạt động quản lý môi trường trên nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, đồng thời tiến hành xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường trên cả hai khía cạnh quyền lợi và trách nhiệm, hình thành mạng lưới giám sát môi trường nhằm cung cấp thông tin môi trường kịp thời và chính xác tới các cơ quan có thẩm quyền chuyên trách.
- Công khai hóa thông tin về chất lượng môi trường
b) Giải pháp chung về quản lý môi trường
- Giải pháp bảo vệ môi trường nước ngầm:
Phối hợp với các đơn vị quản lý môi trường thành phố và các địa bàn lân cận để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước ngầm trên địa bàn Quận. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động thằm dò, khai thác và hành nghề khoan giếng khai thác nước ngầm
- Giải pháp bảo vệ môi trường đất:
Xây dựng các công trình xử lý nước thải, chất thải để không gây ô nhiễm môi trường đất các khu vực dân cư của Quận.
- Bảo vệ môi trường nước mặt:
+ Quản lý và giám sát tại các nguồn phát sinh nước thải: áp dụng sản xuất sạch hơn; áp dụng các biện pháp kiểm toán môi trường đối với các cơ sở tiêu thụ nhiều nước nhằm hạn chế lượng nước thải sinh ra.
+ Quản lý và giám sát chất lượng nước tại nguồn tiếp nhận, khả năng tự làm sạch của chúng;
- Giải pháp bảo vệ môi trường không khí và giảm thiểu tiếng ồn.
Hạn chế và giảm thiểu các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường ở từng cơ sở công nghiệp, thương mại, dịch vụ theo hướng áp dụng và đổi mới công nghệ để sản xuất sạch hơn. Tăng cường công tác thanh kiểm tra.
7.3.4. Các giải pháp cơ chế chính sách bảo vệ môi trường
- Gắn kết Quy hoạch của Quận với công tác bảo vệ môi trường
- Giáo dục môi trường và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong nhân dân.
- Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua các hội nghị, hội thảo về ô nhiễm môi trường và phát triển bền vững.
- Phổ biến các chương trình truyền thông về đặc tính phát thải chất ô nhiễm từ môi trường công nghiệp, giao thông, xây dựng,... và các mối đe doạ đến sức khoẻ và môi trường thiên nhiên để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong nhân dân.
- Vận động nhân dân tự nguyện tham gia vào công tác bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các mô hình cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường
- Tạo cơ chế chính sách phù hợp để quản lý việc xây dựng và sử dụng đất theo đúng quy hoạch.
- Xây dựng lộ trình và chuẩn bị cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp tập trung để đón nhận các cơ sở công nghiệp di dời.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan để thực hiện việc kiểm tra, xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi gây ô nhiễm, suy thoái hoặc sự cố môi trường trong quá trình hoạt động du lịch, dịch vụ hoặc gây tác động xấu đến môi trường du lịch, dịch vụ phải có biện pháp khắc phục và Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái hoặc sự cố môi trường mà không có các biện pháp khắc phục hoặc biện pháp khắc phục không đủ khôi phục tình trạng ban đầu thì phải chịu trách nhiệm thanh toán mọi chi phí khắc phục theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trong thời gian trước năm 2025 khi chưa thưc hiện được việc di chuyển toàn bộ các cơ sở công nghiệp vào các khu công nghiệp tập trung cần thực hiện các giải pháp sau:
+ Theo dõi giám sát chặt chẽ việc xử lý chất thải của các đơn vị công nghiệp lân cận khu dân cư. Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị xử lý chất thải theo đúng quy định.
+ Tăng cường quan trắc diễn biến môi trường tại các cơ sở có tiềm năng gây ô nhiễm.
+ Tăng cường vành đai cách ly các cơ sở sản xuất với khu dân cư.
+ Không cấp đất mở rộng sản xuất công nghiệp cho các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp.
+ Đối với các khu, cụm công nghiệp nhỏ từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng phù hợp và hệ thống xử lý chất thải đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định.
+ Từng bước triển khai việc chuẩn bị vị trí, cơ sở hạ tầng để xây dựng các cụm công nghiệp tập trung.
- Giai đoạn sau 2025: Cần kiên quyết hoàn thành việc di chuyển toàn bộ các cơ sở sản xuất công nghiệp vào các khu công nghiệp trước năm 2025. Xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp tập trung một cách đồng bộ và hiện đại để đón nhận các cơ sở công nghiệp di dời.
- Thực hiện tốt các chính sách di dân và chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
7.3.5. Các giải pháp bảo vệ môi trường đối với các cơ sở công nghiệp du lịch, dịch vụ:
Với đặc thù là một khu vực ven biển, trong Quy hoạch quận Dương Kinh bố trí rất nhiều khu du lịch tại các khu vực ven biển, rừng ngập mặn. Về mặt kinh tế, chú trọng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch... khai thác các nguồn lợi của hệ thống sông, biển. Do vậy, để tạo ra sự gắn kết hữu cơ các điều kiện tự nhiên, khai thác hiệu quả, tối ưu lợi thế nhằm tạo nên một không gian kinh tế - văn hoá - xã hội và môi trường bền vững, cần chú trọng đến các giải pháp bảo vệ môi trường đối với du lịch, dịch vụ. Đặc biệt, trong thời gian chưa di dời các cơ sở cần đẩy thực hiện, Cụ thể gồm :
- Thực hiện đánh giá tác động môi trường trong lĩnh vực, du lịch, dịch vụ: Chủ đầu tư, chủ quản các dự án hoạt động trong lĩnh vực, du lịch, dịch vụ phải lập và trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm các yêu cầu cảnh quan và môi trường trong quá trình xây dựng tại các khu, điểm, du lịch, dịch vụ và các công trình phục vụ du lịch, dịch vụ. Cụ thể:
+ Việc xây dựng các công trình tại các khu, điểm du lịch, dịch vụ phải hài hòa với cảnh quan và môi trường xung quanh.
+ Tổ chức, cá nhân khi lập dự án, thiết kế, xây dựng các khu du lịch, dịch vụ phải đảm bảo diện tích cây xanh và mặt nước trong khu du lịch, dịch vụ phù hợp với mục đích và tính chất sử dụng của khu du lịch, dịch vụ.
+ Tổ chức, cá nhân khi thi công công trình xây dựng tại các khu vực ven bờ biển, hồ, sông không được gây xói lở, làm trượt đất, cát hoặc làm rơi vãi vật liệu xây dựng và chất thải xuống khu vực ven biển.
- Áp dụng các quy định về bảo vệ môi trường lĩnh vực xây dựng: Tổ chức, cá nhân lập dự án, thiết kế, xây dựng, cải tạo, nâng cấp các khu, điểm du lịch, dịch vụ và các công trình phục vụ du lịch, dịch vụ phải tuân thủ các quy định tại Quy chế Bảo vệ môi trường lĩnh vực xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 29/1999/QĐ-BXD ngày 22/10/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và văn bản pháp luật có liên quan.
- Quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường, du lịch, dịch vụ. Cụ thể:
+ Xây dựng nội quy bảo vệ môi trường phù hợp với đặc thù của khu, điểm du lịch, dịch vụ và niêm yết tại lối vào và những nơi dễ quan sát trong khu, điểm, du lịch, dịch vụ;
+ Đặt các thùng rác ở vị trí thuận tiện cho khách xả rác; thực hiện thu gom hoặc hợp đồng với các tổ chức, cá nhân khác để thu gom rác trong khu, điểm du lịch, dịch vụ và chuyển đến nơi xử lý; xây dựng khu vệ sinh công cộng tại vị trí phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường;
+ Bố trí cán bộ (chuyên trách hoặc kiêm nghiệm) có kiến thức, nghiệp vụ về bảo vệ môi trường theo dõi tình hình môi trường và việc thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường trong khu, điểm du lịch, dịch vụ;
+ Kiểm tra, hướng dẫn yêu cầu tổ chức, cá nhân có hoạt động tại khu, điểm du lịch, dịch vụ thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường;
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng tiến hành quan trắc, theo dõi biến động môi trường tại khu, điểm du lịch, dịch vụ;
+ Thường xuyên theo dõi tình hình môi trường tại khu, điểm du lịch, dịch vụ và lập Báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm gửi Sở quản lý về du lịch, dịch vụ trước ngày 15 tháng 2 năm sau;
+ Kịp thời phát hiện các hiện tượng suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường tại khu, điểm du lịch, dịch vụ, thông báo ngay cho các cơ quan có trách nhiệm, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn ngừa và khắc phục hậu quả trong phạm vi khả năng;
+ Xây dựng phương án, chuẩn bị phương tiện và các điều kiện cần thiết để ứng phó với các sự cố môi trường có thể xảy ra; tích cực với các cơ quan hữu quan và tuân thủ các điều hành của cơ quan có thẩm quyền để khắc phục hậu quả do sự cố môi trường gây ra; thực hiện các biện pháp chống suy thoái và ô nhiễm môi trường, cải thiện điều kiện môi trường tại các cơ sở lưu trú, du lịch, dịch vụ.
+ Bảo đảm các điều kiện vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm khi cung cấp cho khách các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ khác trong cơ sở lưu trú theo quy định của pháp luật.
+ Không săn bắn, bẫy bắt động vật hoang dã theo quy định tại Chỉ thị số 359/CT-TTg ngày 29/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về những biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển các loài động vật hoang dã; các loài động vật quý hiếm quy định tại Nghị đinh số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định Danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ và Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22/4/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ và sử dụng sản phẩm của chúng để làm cảnh, thức ăn, thuốc hoặc hàng lưu niệm;
+ Tổ chức thu gom rác thải, xử lý nước thải trong các cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ đạt tiêu chuẩn theo TCVN 5945-2005 trước khi đổ ra môi trường;
7.4.Kết luận và kiến nghị môi trường
7.4.1 Kết luận
- Quy hoạch quận Dương Kinh sau năm 2025 là phù hợp và đáp ứng với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường của Đảng, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, các chiến lược bảo vệ môi trường của thành phố và của các ngành.
+ Thực hiện đầy đủ các nội dung đã nêu trong Quy hoạch chi tiết sau năm 2025 như đã trình bày thì các quan điểm, mục tiêu của Quy hoạch cũng sẽ đáp ứng được khá đầy đủ các mục tiêu và nhiệm vụ bảo vệ môi trường- cụ thể là thực hiện tốt Chương trình hành động của Thành phố thực hiện Nghị quyết 22/NQ-TU ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững thành phố.
+ Quy hoạch xây dựng quận Dương Kinh tạo điều kiện thực hiện Quy hoạch chung của Thành phố đến năm 2025, tầm nhìn 2050 sẽ giải quyết nhiều vấn đề môi trường bức xúc của thành phố, làm giảm áp lực môi trường lên các khu đô thị tập trung, các khu du lịch, môi trường giao thông, xử lý chất thải rắn, thoát nước.
- Quy hoạch xây dựng quận Dương Kinh sau năm 2025 về cơ bản đã giải quyết nhiều vấn đề về phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giải quyết được những bức xúc trước mắt và lâu dài về môi trường, đặc biệt là các vấn đề giảm áp lực môi trường lên khu vực nhạy cảm, các khu công nghiệp, đô thị lớn, môi trường giao thông, xử lý chất thải rắn, thoát nước. Chất lượng môi trường đô thị Quận được cải thiện đảm bảo phát triển bền vững kinh tế xã hội quận.
- Trong quá trình thực hiện Quy hoạch quận Dương Kinh cùng với việc thực hiện Quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2025, bên cạnh những tác đọng tích cực như nêu trên cũng cần lưu ý một số tác động tiêu cực như:
+ Tác động có xu hướng làm biến đổi các điều kiện tự nhiên như làm thay đổi địa hình, địa mạo một số địa điểm do có các qúa trình mở rộng đô thị, mở rộng và phát triển các ngành du lịch, dịch vụ. Một số cảnh quan thiên nhiên như cửa sông biển,... sẽ có sự thay đổi đáng kể nhưng bù lại cảnh quan mới do con người xây dựng lên mang tính hiện đại, hội nhập và tiện ích sẽ có những tác động đáng kể đối với cộng đồng.
+ Xu hướng biến đổi của các thành phần môi trường:
+ Biến đổi thành phần môi trường đất về cơ cấu sử dụng, về tính chất lý, hóa học đất, khả năng bị ô nhiễm.
+ Làm biến đổi của thành phần môi trường nước như: biến đổi chất lượng môi trường nước mặt, biến đổi chất lượng môi trường nước cửa sông, nước biển ven bờ, biến đổi chất lượng môi trường nước ngầm
+ Làm biến đổi chất lượng không khí khu vực do mở rộng và phát triển các hoạt động giao thông, các hoạt động xây dựng, đô thị.
+ Làm biến đổi hệ sinh thái, cụ thể là: sẽ làm suy giảm các tài nguyên sinh học, suy giảm nguồn dự trữ cá và nuôi trồng thuỷ sản,
+ Đồng thời cũng sẽ có ảnh hưởng đến các thành phần môi trường khác.
+ Mặt khác, do triển khai thực hiện Quy hoạch này mà các yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội có nhiều biến đổi; trước hết cơ cấu kinh tế sẽ dịch chuyển lớn về thương mại dịch vụ, quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn không còn; thu nhập bình quân đầu người (GDP/đầu người) sẽ tăng cao tại khu vực trung tâm, đô thị, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt. Đồng thời, các vấn đề về môi trường xã hội đối với quận cũng cần được đặc biệt quan tâm trong khi di chuyển, đền bù đất, tài định cư v.v...
+ Sẽ có tình trạng tăng dân số cơ học tại các trung tâm, đô thị do phần lớn dân số trong độ tuổi lao động từ nhiều nơi đến làm việc, dẫn đến cơ cấu dân số, trình độ học vấn và văn hóa có sự khác nhau; tình hình an ninh không đảm bảo, tệ nạn xã hội cũng sẽ phát sinh.
+ Tuy vậy, như đã phân tích ở phần dự báo xu hướng tác động ở trên, các tác động đến môi trường của Quy hoạch là đáng kể, đặc biệt là từ nguồn sinh hoạt và dịch vụ. Nhưng với các giải pháp về tổ chức quản lý, về kỹ thuật công nghệ cũng như các giải pháp về cơ chế chính sách... được thực hiện một cách đồng bộ, kiên quyết thì khả năng gây ô nhiễm môi trường sẽ được kiểm sóat và khắc phục được.
+ Mặt khác, do có sự Quy hoạch phát triển các trung tâm văn hóa, y tế, giáo dục, các trung tâm du lịch, vui chơi giải trí, khu bảo tồn đa dạng sinh học, khu du lịch sinh thái..ở quy mô cấp vùng, Các trường đại học, bệnh viện đa khoa cấp vùng, các khu du lịch sinh thái quy mô quốc tế... sẽ làm cuộc sống tinh thần của người dân được nâng cao, đi kịp xu thế chung của thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Đánh giá tác động môi trường của Quy hoạch chi tiết quận Dương Kinh đến năm 2025 có tác dụng tạo nên một bức tranh tổng thể về tác động môi trường khi thực hiện Quy hoạch. Còn đối với các Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu dân cư, hệ thống giao thông, cảng, khách sạn, nhà nghỉ lớn v.v...được thực hiện trên địa bàn Quận phải thực hiện việc Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường cụ thể; các dự án nhỏ hơn phải lập Bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định để cơ quản quản lý nhà nước về môi trường các cấp phê duyệt, quản lý.
- Dựa trên các kết quả đánh giá, phân tích về tác động môi trường của quy hoạch chi tiết Quận Dương Kinh Thành phố Hải Phòng đến năm 2025 như đã trình bày trong báo cáo có thể kết luận:
+ Quy hoạch chi tiết quận Dương Kinh giai đoạn 2015-2025 bảo đảm được các điều kiện về môi trường để Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
+ Nếu thực hiện tốt các giải pháp như đề cập trong chương 5 của Báo cáo ĐMC này, việc xây dựng quận Dương Kinh như Quy hoạch xu thế môi trường (không khí, đất, nước, tiếng ồn,...) của Quận sẽ được cải thiện đáng kể, tạo điều kiện thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội của Quận nói riêng và thành phố nói chung.
7.4.2 Kiến nghị
- Quy hoạch xây dựng quận Dương Kinh đến năm 2025 có tầm quan trọng nhất định góp phần đáng kể đến việc phát triển chung của thành phố trong tương lai., góp phần cỉa thiện chất lượng môi trường của thành phố nói chung và của quận Dương Kinh nói riêng. Song môi trường của quận Dương Kinh (môi trường nước, không khí, hệ sinh thái v.v...) nói chung và môi trường nước biển ven bờ nói riêng còn chịu tác động lớn của các công trình, dự án như: Cảng, khu kinh tế biển, hệ thống giao thông cũng như sự biến đổi của tự nhiên, do nước phù xa của sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn Úc đổ về. Do vậy, quận Dương Kinh mong muốn được sự chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo thành phố và sự hỗ trợ, tạo điều kiện cũng như sự chỉ đạo trực tiếp của của các ngành, các cấp trong vấn đề bảo vệ môi trường nói riêng và vấn đề phát triển Quy hoạch nói chung, đặc biệt các giải pháp cụ thể để giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm nước biển ven bờ.
- Quận cần xây dựng lộ trình cụ thể cho việc di dời các cơ sở công nghiệp ra khỏi địa bàn quận. Trong lộ trình di dời, cần ưu tiên di dời trước những cơ sở có tiềm năng gây ô nhiễm cao. Đối với các cơ sở chưa được di dời cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát và tăng cường vành đai cách ly với các cụm dân cư và công trình lân cận.
- Thành phố cần quan tâm chỉ đạo việc xây dựng kịp thời các cụm công nghiệp tập trung với cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại để tiếp nhận các cơ sở công nghiệp di dời từ các vùng được quy hoạch, vừa đảm bảo việc bảo vệ môi trường, vừa tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiêp.
- Quận Dương Kinh được xây dựng thành đô thị loại 1 trong điều kiện môi trường và điều kiện tự nhiên khu vực còn mang sắc thái của khu nông nghiệp. Quỹ đất dự trữ để phát triển (quỹ đất nông nghiệp) còn rất lớn. Do vậy, việc xây dựng và thực hiện quy hoạch tỷ lệ 1/2000 của Quận rất thuận lợi và đây cũng là một cơ hội để thành phố nghiên cứu xây dựng quận Dương Kinh thành một đô thị sinh thái. Nếu thành công thì quận Dương Kinh sẽ là một mô hình hấp dẫn đối với dân cư, đối với khách du lịch và sẽ tạo một mô hình để có thể nhân rộng ra ở nhiều nơi khác.
VIII.PHÂN KỲ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
8.1.Giai đoạn 1 (đến năm 2020)
- Hoàn thiện và kết nối hạ tầng kỹ thuật các khu vực đô thị hiện có; cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu nhà ở hiện trạng theo tiêu chí đô thị loại 1.
- Hoàn thiện và triển khai mới một số dự án cụ thể như:
+ Các công trình hạ tầng xã hội: Khu Liên hợp thể thao thành phố; khu trung tâm hội chợ triển lãm Quốc tế; khu trung tâm hành chính – chính trị Quận; khu đô thị Our City; công viên Tân Thành; các công viên, trung tâm thể thao cấp quận...
+ Các công trình hạ tầng kỹ thuật: Đường Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng; đường có lộ giới rộng 50,5 m từ đê hữu sông Lạch Tray đến đường 362; đường vành đai 2; đường ven đê sông Lạch Tray có lộ giới rộng 33,0m đoạn từ nút giao giữa đường 14 cũ với đường Phạm Văn Đồng đến cống Mỹ Khê và các tuyến đường khu vực, liên khu vực; cầu Hải Thành 1; đường sắt từ ga Hùng Vương đến cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng; nhà máy nước Hưng Đạo giai đoạn đầu; hồ điều hoà Đa Phúc và các khu xử lý kỹ thuật; cải tạo, nâng cấp hệ thống các sông và các tuyến kênh, mương; cải tạo, nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc; xây dựng hệ thống ga rác, bãi đỗ xe, nhà chờ xe bus…
8.2.Giai đoạn 2 (từ năm 2020 đến năm 2025)
- Hoàn chỉnh việc chia tách Quận thành 16 phường.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.
- Hoàn thiện các khu chức năng theo quy hoạch.
8.3.Tầm nhìn sau năm 2025 đến năm 2050
- Di chuyển toàn bộ các nhà máy xí nghiệp, kho tàng, bến bãi công nghiệp về các khu công nghiệp tập trung của thành phố theo điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố đồng thời chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Triển khai quy hoạch xây dựng tại các khu đất dự trữ phát triển.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
8.4.Các dự án ưu tiên đầu tư
- Các khu đấu giá quyền sử dụng đất của quận, thành phố và các khu tái định cư phục vụ các dự án trọng điểm.
- Đầu tư xây dựng các công trình tiện ích công cộng như chợ, ga rác, bãi đỗ xe, nhà chờ xe bus,…
- Cải tạo nâng cấp hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông khu vực, hệ thống thông tin liên lạc, bưu điện phục vụ phát triển xã hội, phát triển du lịch, nâng cao văn hóa sống của nhân dân.
- Hoàn thiện các dự án đang đầu tư như trung tâm hành chính – chính trị quận, Khu Liên hợp thể thao thành phố, Hội chợ triển lãm quốc tế.
- Đầu tư xây dựng hồ điều hoà Đa Phúc.
- Các cầu vượt sông Lạch Tray.
- Di chuyển các cơ sở công nghiệp, kho bãi trong nội đô ra các khu công nghiệp tập trung dành quỹ đất phát triển các công trình tiện ích xã hội, dịch vụ thương mại, chung cư cao tầng, nhà ở ...
- Xây dựng hệ thống công viên nội đô và hệ thống công viên ven sông Lạch Tray phục vụ người dân trong vùng và khai thác du lịch.
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I.KẾT LUẬN
- Quy hoạch chi tiết quận Dương Kinh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh đến năm 2025 được phê duyệt là cơ sở triển khai lập các dự án xây dựng, phát triển đô thị và quản lý quy hoạch xây dựng quận theo tiêu chí của đô thị loại I trung tâm cấp quốc gia, phù hợp với định hướng xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đồng thời cũng là công cụ để cơ quan quản lý kiểm soát và bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả.
II.KIẾN NGHỊ
- Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh đến năm 2025.
- Sau khi quy hoạch được duyệt, triển khai tổ chức công bố quy hoạch, cắm mốc lộ giới và chỉ giới xây dựng. Đồng thời tiến hành tuyên truyền sâu rộng để các tổ chức và nhân dân biết, nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm thực hiện quy hoạch.
- Có kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn sang cơ cấu kinh tế dịch vụ - thương mại; có chính sách hỗ trợ tài chính, đào tạo nghề và tuyển dụng lao động tại chỗ. Lập cơ chế thu hút đầu tư để xã hội hoá việc đầu tư xây dựng trên địa bàn.
PHẦN IV – PHỤ LỤC
1.Danh mục các văn bản kèm theo đồ án
- Công văn số 9078/UBND-QH ngày 28/12/2012 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc hoàn thiện Đồ án quy hoạch chi tiết quận Dương Kinh.
- Công văn số 724-CV/TU ngày 11/12/2012 của Ban thường vụ Thành ủy thông báo ý kiến của Thường trực Thành ủy về Đồ án quy hoạch chi tiết quận Dương Kinh.
- Thông báo số 155/TB-UBND ngày 11/6/2012 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng về kết luận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về Đồ án quy hoạch chi tiết quận Dương Kinh.
- Thông báo số 369/TB-UBND ngày 06/12/2011 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng về chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về Đồ án quy hoạch chi tiết quận Dương Kinh.
- Thông báo số 121/TB-UBND ngày 28/4/2011 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng về kết luận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh đến năm 2025.
- Công văn số 7231/UBND-XD ngày 15/12/2008 của UBND TP Hải Phòng về việc phê duyệt Nhiệm vụ thiết kế Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh.
- Quyết định số 616/QĐ-UB ngày 11/3/2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đường 353 thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
- Công văn số 174/CV-UBND ngày 26/5/2010 của Uỷ ban nhân dân quận Dương Kinh về việc tham gia ý kiến Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh.
- Thông báo số 75/TB-SXD-QLQH ngày 11/8/2010 của Hội đồng KHKT Sở Xây dựng về các đồ án quy hoạch do Viện Quy hoạch lập, trong đó có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh (báo cáo ngày 23/7 – 03/8/2010).
- Thông báo số 89/TB-SXD-QLQH ngày 14/9/2010 của Hội đồng KHKT Sở Xây dựng về các đồ án quy hoạch do Viện Quy hoạch lập, trong đó có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh (báo cáo ngày 03/9 – 06/9/2010).
- Công văn số 347/UBND-QLĐT ngày 01/10/2010 của UBND quận Dương Kinh về việc tham gia ý kiến Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh.
- Công văn số 1253/KHĐT-CNDV ngày 27/9/2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc tham gia ý kiến Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh.
- Công văn số 1273/STN&MT-QLTNĐ ngày 22/9/2010 của Sở Tài nguyên và Môi trườngvề việc tham gia ý kiến Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh.
- Công văn số 856/GTVT-TĐXD ngày 30/9/2010 của Sở Giao thông vận tải về việc tham gia ý kiến Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh.
- Công văn số 691/SNN-KHTC ngày 21/9/2010 của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn về việc tham gia ý kiến Quy hoạch chi tiết 1/2000 quận Dương Kinh.
- Công văn số 627/CV-SCT ngày 20/9/2010 của Sở Công thương về việc tham gia ý kiến Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh.
- Công văn số 2303/BCH-DT ngày 16/9/2010 của Bộ chỉ huy quân sự thành phố về việc tham gia ý kiến Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh.
- Công văn số 962/SGD&DT-KHTC ngày 14/10/2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc tham gia ý kiến Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh.
- Công văn số .../VHTT&DL-VP ngày 18/9/2010 của Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch về việc tham gia ý kiến Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh.
- Công văn số 2220/STC-DT ngày 04/11/2010 của Sở Tài chính về việc tham gia ý kiến Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh.
2.Tổng hợp ý kiến tham gia của các sở, ban, ngành thành phố
(Trả lời công văn số 296/CV-QH, NGÀY 08/9/2010 của Viện Quy hoạch Hải Phòng)
STT
|
CƠ QUAN
THAM GIA
|
NỘI DUNG THAM GIA Ý KIẾN
|
TIẾP THU, GIẢI TRÌNH CỦA
VIỆN QUY HOẠCH HẢI PHÒNG
|
1
|
SỞ XÂY DỰNG
(SỐ 89/TB-SXD-QLQH NGÀY 14/9/2010)
Ý kiến kết luận của HĐ KHKT SXD tại TB số 89/TB-SXD-QLQH ngày 14/9/2010
|
VQH đã tiếp thu, chỉnh sửa theo thông báo số 75/TB-SXD-QLQH ngày 11/8/2010. Cần làm rõ, bổ sung và nghiên cứu hoàn chỉnh thêm một số vấn đề sau:
- Ranh giới hành chính: Xây dựng phương án điều chỉnh ranh giới quận Dương Kinh và quận Đồ Sơn tại khu vực Tân Thành.
- Tổ chức không gian và sử dụng đất:
- Bổ sung bản đồ phân khu các phường theo quy hoạch; Thể hiện rõ đơn vị ở; Làm rõ vị trí, quy mô các khu đất để xây dựng các công trình hành chính cho các phường (cũ và dự kiến tách mới).
- Bổ sung bảng thống kê sử dụng đất cho từng lô đất trên địa bàn quận.
- Bổ sung vào phụ lục danh sách các công trình dự án đề nghị di chuyển.
- Xem lại tính khả thi của lô đất DVCC sát khu vực giao giữa đường cao tốc HN-HP và sông Lạch Tray.
- Bổ sung vị trí địa điểm Bệnh viện Tâm thần TP và trường Đại học Y HP
- Làm rõ vị trí, quy mô các khu đất xây dựng trường THPT.
- Xem lại tính phù hợp tên gọi các loại đất trong đồ án so với quy định phân loại đất của Luật Đất đai 2003.
- Nghiên cứu đề xuất thời hạn di chuyển các cơ sở nhà máy công nghiệp trên địa bàn quận đảm bảo tính khả thi.
- Thể hiện rõ ràng, tách biệt đất dự trữ với các loại đất khác.
- Xác định rõ quỹ đất xây dựng đường sắt đô thị, ga và các công trình phụ trợ.
- Nghiên cứu chi tiết hơn đối với khu vực ga Minh Tân.
- Đề xuất giải pháp bố trí đường sắt đô thị (ưu tiên giải pháp đi trên cao).
|
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung kiến nghị của đồ án.
- Nội dung này theo quy định của đồ án tỷ lệ 1/2000 không thể hiện bản đồ riêng. Đến 2025 dự kiến tách làm 27 phường trong đó mỗi phường tương đương 1 đơn vị ở, trung tâm phường trùng trung tâm đơn vị ở.
- Tiếp thu bổ sung vào nội dung “Quy hoạch sử dụng đất phương án chọn” trong Thuyết minh và trong Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất.
- Tiếp thu, bổ sung vào phụ lục thuyết minh đồ án.
- Tiếp thu, điều chỉnh đồ án.
- Tiếp thu, điều chỉnh đồ án.
- Vị trí, quy mô các trường cấp THPT đã được thể hiện rõ trong bản đồ Quy hoạch sử dụng đất.
- Hệ thống ký hiệu và tên gọi các loại đất trong đồ án được sử dụng theo "Hệ thống ký hiệu bản vẽ dùng trong các đồ án quy hoạch xây dựng" ban hành kèm theo Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005.
- Tiếp thu, điều chỉnh đồ án
- Tiếp thu, điều chỉnh đồ án.
- Tiếp thu, điều chỉnh đồ án.
- Tiếp thu, điều chỉnh đồ án.
- Tiếp thu, điều chỉnh đồ án.
|
2
|
SỞ KẾ HOẠCH
& ĐẦU TƯ
(SỐ 1253/KHDT-CNDV
NGÀY 27/9/2010)
|
Cơ bản nhất trí nội dung đồ án. Một số ý kiến tham gia sau :
- Cần có các quy định về phạm vi bảo vệ hành lang an toàn các công trình hạ tầng kỹ thuật, quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể của các tuyến đường chính, các khu vực cấm xây dựng. Bổ sung bản vẽ nội dung này.
- Quy định về nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với các trục chính, không gian mở, điểm nhấn, công viên cây xanh.
- Nghiên cứu quy mô đất văn hoá cấp quận.
- Bổ sung bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan, bản đồ hiện trạng hạ tầng kỹ thuật.
- Phân cấp quy định trách nhiệm quản lý quy hoạch xây dựng của các cấp chính quyền.
- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong vùng.
|
- Tiếp thu, điều chỉnh đồ án.
- Tiếp thu, điều chỉnh đồ án.
- Đất nhà văn hoá cấp quận đã được xác định trong Quy hoạch chi tiết Trung tâm hành chính quận Dương Kinh được duyệt. Đây là đất xây dựng công trình nhà văn hoá, các hạng mục như nhà thi đấu, công trình thể dục thể thao... cấp quận được bố trí tại các trung tâm thể dục thể thao theo quy hoạch (tại Hoà Nghĩa, Đa Phúc và trung tâm hành chính quận).
- Hệ thống các bản đồ này đã có theo đúng quy định.
- Nội dung này được quy định trong “Quy định quản lý Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh đến năm 2025” do UBND TP ban hành kèm quyết định phê duyệt quy hoạch.
- Tiếp thu (đã tổ chức lấy ý kiến cộng đồng).
|
3
|
SỞ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG
(SỐ 1237/STN&MT-QLTNĐ
NGÀY 22/9/2010)
|
Cơ bản nhất trí nội dung đồ án. Đồ án cần xem xét một số vấn đề sau :
- Quan tâm định hướng phát triển không gian quận thành một đô thị tổng hợp có hạ tầng dịch vụ hoàn chỉnh.
- QH đảm bảo công năng, thẩm mỹ, hiện đại, bảo vệ môi trường, tiết kiệm sử dụng đất, đảm bảo an sinh, trật tự xã hội và an ninh quốc phòng.
- Quan tâm phát triển công trình công cộng ; tập trung các khu cụm công nghiệp để tiết kiệm đất và đảm bảo vệ sinh môi trường ; bố trí các điểm thu gom rác thải công nghiệp, dân sinh tập trung ;
- Quy hoạch nghĩa địa tập trung và có định hướng di chuyển nghĩa trang Ninh Hải ra khỏi trung tâm quận ;
- Nghiên cứu điểm kinh doanh VLXD tập trung để giải toả kho bãi tập kết VLXD ven sông Lạch Tray xây dựng công viên cây xanh.
|
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
- Đồ án không có kế hoạch di chuyển nghĩa trang Ninh Hải nhưng quy đinh không mở rộng thêm và không hung táng tại nghĩa trang Ninh Hải.
- Các điểm kinh doanh VLXD cho tồn tại đến 2025, sau 2025 sẽ di chuyển để xây dựng theo quy hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng đô thị trên địa bàn.
|
4
|
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(SỐ 856/GTVT-TĐXD
NGÀY 30/9/2010)
|
Cơ bản nhất trí nội dung đồ án. Tham gia các ý kiến sau:
- Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 về quản lý cây xanh đô thị. Quyết định số 1976-1977/QĐ-UBND ngày 30/9/2009 của UBND TP.
- Quyết định 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng.
- Nghị định 37-38-39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
- Về giao thông và hạ tầng kỹ thuật:
- Xem xét, bổ sung quy hoạch các bến bãi, bến cảng đường thuỷ nội địa.
- Bổ sung quy hoạch cao độ xây dựng đối với các khu vực ven sông, biển.
- Quy hoạch đảm bảo an toàn giao thông, đảm bảo tầm nhìn theo các quy định tại Điều 14 - 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ.
- Quy hoạch điểm đỗ xe với các công trình hành chính, công cộng, dịch vụ.
- Quy hoạch hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Đề nghị chỉnh sửa, bổ sung tên đầy đủ đồ án là “Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh đến năm 2025”.
- Cập nhật các số liệu hiện trạng, kinh tế gần nhất.
- Cần liệt kê rõ các dự án đã thực hiện, các dự án đang thực hiện tại mục “Các dự án đã, đang triển khai trên địa bàn và các dự án có ảnh hưởng”.
- Cần có cột đối chiếu các số liệu quy hoạch đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn.
- Cần có ý kiến thoả thuận của các cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền về quy hoạch không gian, hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
- Cần quy định khoảng lùi công trình; quy định bán kính cụ thể với các công trình nhạy cảm, quan trọng.
- Khoảng cách tối thiểu các dãy nhà cần đảm bảo QCXDVN 01:2008/BXD.
|
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
- Các bãi đỗ xe trong đồ án được xác định là bãi đỗ xe công cộng cho toàn đô thị. Đối với các công trình, dự án cụ thể, bãi đỗ xe sẽ được bố trí trong các quy hoạch chi tiết của công trình, dự án đó tuỳ theo quy mô, tính chất, thiết kế công trình, dự án.
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
- Viện Quy hoạch đã tổ chức xin ý kiến các sở, ngành, địa phương trong thành phố đồng thời tổng hợp, tiếp thu, bổ sung, giải trình các ý kiến tham gia.
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
|
5
|
SỞ NN & PTNT
(SỐ 691/SNN-KHTC
NGÀY 21/9/2010)
|
Nhất trí với nội dung đồ án. Đề nghị bổ sung phương án quy hoạch các công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ đê, mương tưới tiêu nước đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Đê điều và Pháp lệnh Khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi.
|
- Tiếp thu, bổ sung vào nội dung đồ án.
|
6
|
SỞ CÔNG THƯƠNG
(SỐ 627/CV-SCT
NGÀY 20/9/2010)
|
Cơ bản đồng thuận với các nội dung đồ án. Đề nghị xem xét, điều chỉnh một số điểm sau:
- Đề nghị sử dụng số liệu GDP chính thức năm 2009. Thay cụm từ “cơ cấu thành phần kinh tế” thành “cơ cấu kinh tế”.
- Sử dụng thống nhất số liệu dân số và số liệu chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
- Xem xét chỉ tiêu điện sinh hoạt, tiêu chuẩn xử lý nước thải, quy hoạch nhà máy cấp nước sạch.
- Làm rõ yêu cầu giãn dân đô thị cũ; các khu công cộng, dịch vụ... nên thống nhất chiều cao tầng 1, bố trí chỗ để xe và lối lên xuống cho người tàn tật; trường học quy hoạch tránh trục giao thông phố chính.
- Bổ sung đầy đủ nội dung Đánh giá tác động môi trường chiến lược.
|
- Tiếp thu, điều chỉnh vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, điều chỉnh vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, điều chỉnh vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, điều chỉnh vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, điều chỉnh vào nội dung đồ án.
|
7
|
SỞ TÀI CHÍNH
(SỐ 2220/…
NGÀY 04/11/2010)
|
- Cơ bản nhất trí nội dung quy hoạch.
- Đề nghị cập nhật Hiện trạng phát triển kinh tế 2009 và bổ sung Đánh giá tác động môi trường chiến lược.
|
- Tiếp thu, điều chỉnh vào nội dung đồ án.
|
8
|
SỞ VH-TT-DL
(SỐ …/…
NGÀY 18/9/2010)
|
- Cơ bản nhất trí nội dung quy hoạch, đồng tình với việc quy hoạch dành quỹ đất cho các công trình văn hoá, thể thao, du lịch cấp TP, quận và phường.
- Đề nghị UBND TP sớm phê duyệt quy hoạch.
|
|
9
|
SỞ GD & ĐT
(SỐ 962/…
NGÀY 14/10/2010)
|
- Nhất trí với đồ án, đề nghị quan tâm dành quỹ đất xây dựng khối trường học, đặc biệt là nhà trẻ, mẫu giáo.
|
|
10
|
BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TP
(SỐ 2303/BCH-DT
NGÀY 16/9/2010)
|
Cơ bản nhất trí phương án chọn. Tham gia các ý kiến sau:
- Điều chỉnh mục đích sử dụng đất công cộng (của quốc phòng) tại khu vực Tân Thành - Hải Thành sang đất xây dựng khu gia đình quân nhân.
- Bổ sung nhà chung cư dành cho đối tượng thu nhập thấp.
- Các bước tiếp theo yêu cầu thực hiện đúng Nghị định 20/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 và Quyết định số 107/2002/QĐ-TTg ngày 12/8/2002.
|
- Quy hoạch sử dụng đất chỉ xác định đất ở mới và đất ở cải tạo; đưa ra các loại hình nhà ở như chung cư, biệt thự, nhà vườn... Còn nhà ở dành cho đối tượng nào, ở đâu thuộc thẩm quyền quy định của UBND thành phố và các cơ quan chức năng.
- Đồ án đã tuân thủ theo quy định tại Nghị định 20/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 và Quyết định số 107/2002/QĐ-TTg ngày 12/8/2002. Các dự án cụ thể cũng sẽ triển khai dựa trên quy định tại các nghị định, quyết định này.
|
11
|
UBND QUẬN
DƯƠNG KINH
(SỐ 347/UBND-QLĐT
NGÀY 01/10/2010)
|
Cơ bản nhất trí nội dung đồ án. Đề nghị nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu nút giao tại các khu vực : đường "Nam sông Lạch Tray" giao với đường 361, 363 (Bắc kênh Hoà Bình) ; đường trục "từ đê hữu sông Lạch Tray đến đường 402" giao với đường 355 (khu vực Vườn Đốm) ; đường trục "từ đê hữu sông Lạch Tray đến đường 402" giao với đường "Nam sông Lạch Tray".
- Nghiên cứu tuyến đường trục vào UBND phường Hoà Nghĩa.
- Bổ sung dân cư hiện trạng khu vực Đoàn 6 Hải Quân.
|
- Các trục đường, nút giao này đã được xác định tại “Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050” được Thủ tướng chính phủ duyệt tại Quyết định số 1448/QĐ- TTg ngày 16/9/2009. Đồ án “Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Dương Kinh đến năm 2025” cập nhật các yếu tố trên, không thay đổi vị trí, quy mô, tính chất các khu vực đó
- Tiếp thu, điều chỉnh vào nội dung đồ án.
- Tiếp thu, điều chỉnh vào nội dung đồ án.
|
3.Bảng thống kê ô phố.
KÍ HIỆU
|
DIỆN TÍCH
|
DÂN SỐ
|
MĐXD TỐI ĐA
|
TẦNG CAO (tầng)
|
HSSDĐ
|
(ha)
|
(người)
|
(%)
|
Tối thiểu
|
Trung bình
|
Tối đa
|
(lần)
|
I.1.1
|
26,25
|
3149
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.1.2
|
22,51
|
3846
|
50
|
1
|
5
|
9
|
2,50
|
I.1.3
|
8,71
|
2305
|
60
|
3
|
5
|
9
|
3,00
|
I.1.4
|
7,43
|
1480
|
60
|
1
|
3
|
3
|
1,80
|
I.1.5
|
6,36
|
458
|
65
|
1
|
4
|
5
|
2,60
|
I.1.6
|
76,34
|
-
|
50
|
1
|
5
|
9
|
2,50
|
I.2.1
|
24,16
|
1751
|
60
|
1
|
5
|
5
|
3,00
|
I.2.2
|
14,47
|
3452
|
60
|
1
|
3
|
3
|
1,80
|
I.2.3
|
11,23
|
2733
|
60
|
1
|
3
|
3
|
1,80
|
I.2.4
|
10,80
|
2787
|
60
|
3
|
3
|
3
|
1,80
|
I.2.5
|
8,07
|
2133
|
60
|
3
|
3
|
3
|
1,80
|
I.2.6
|
26,23
|
5384
|
50
|
1
|
3
|
5
|
1,50
|
I.2.7
|
13,36
|
1533
|
50
|
3
|
4
|
5
|
2,00
|
I.3.1
|
10,05
|
2691
|
60
|
1
|
3
|
3
|
1,80
|
I.3.2
|
11,55
|
3142
|
60
|
1
|
3
|
3
|
1,80
|
I.3.3
|
18,11
|
-
|
20
|
1
|
1
|
3
|
0,20
|
I.3.4
|
7,34
|
1176
|
60
|
1
|
2
|
3
|
1,20
|
I.3.5
|
10,08
|
2528
|
60
|
1
|
3
|
3
|
1,80
|
I.3.6
|
11,47
|
238
|
40
|
1
|
3
|
5
|
1,20
|
I.3.7
|
11,87
|
579
|
40
|
1
|
3
|
5
|
1,20
|
I.3.8
|
18,13
|
4976
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.3.9
|
7,09
|
-
|
40
|
1
|
3
|
5
|
1,20
|
I.4.1
|
14,08
|
3191
|
60
|
1
|
5
|
9
|
3,00
|
I.4.2
|
10,74
|
-
|
40
|
3
|
7
|
13
|
2,80
|
I.4.3
|
12,82
|
2634
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.4.4
|
16,68
|
4972
|
55
|
3
|
4
|
5
|
2,20
|
I.5.1
|
28,95
|
2479
|
50
|
1
|
5
|
7
|
2,50
|
I.5.2
|
19,52
|
3380
|
60
|
1
|
5
|
9
|
3,00
|
I.5.3
|
27,53
|
6735
|
45
|
1
|
5
|
7
|
2,25
|
I.5.4
|
14,64
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.6.1
|
11,24
|
1958
|
50
|
1
|
5
|
7
|
2,50
|
I.6.2
|
9,16
|
1800
|
50
|
3
|
5
|
7
|
2,50
|
I.6.3
|
23,57
|
4183
|
50
|
1
|
5
|
7
|
2,50
|
I.7.1
|
9,35
|
1645
|
55
|
1
|
4
|
7
|
2,20
|
I.7.2
|
16,21
|
3808
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.7.3
|
54,31
|
1930
|
50
|
1
|
3
|
5
|
1,50
|
I.8.1
|
44,32
|
223
|
50
|
1
|
3
|
9
|
1,50
|
I.8.2
|
46,55
|
6256
|
55
|
1
|
3
|
5
|
1,65
|
I.8.3
|
29,27
|
549
|
35
|
1
|
3
|
5
|
1,05
|
I.9.1
|
22,28
|
-
|
40
|
1
|
6
|
9
|
2,40
|
I.9.2
|
19,66
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.9.3
|
24,84
|
3608
|
45
|
1
|
3
|
5
|
1,35
|
KÍ HIỆU
|
DIỆN TÍCH
|
DÂN SỐ
|
MĐXD TỐI ĐA
|
TẦNG CAO (tầng)
|
HSSDĐ
|
(ha)
|
(người)
|
(%)
|
Tối thiểu
|
Trung bình
|
Tối đa
|
(lần)
|
I.9.4
|
25,61
|
6231
|
55
|
1
|
5
|
9
|
2,75
|
I.9.5
|
17,88
|
3738
|
50
|
1
|
7
|
9
|
3,50
|
I.10.1
|
26,69
|
3155
|
40
|
3
|
7
|
9
|
2,80
|
I.10.2
|
16,49
|
935
|
40
|
1
|
5
|
11
|
2,00
|
I.10.3
|
25,88
|
4690
|
55
|
1
|
7
|
9
|
3,85
|
I.10.4
|
10,65
|
2763
|
60
|
1
|
7
|
9
|
4,20
|
I.11.1
|
36,53
|
5716
|
50
|
1
|
7
|
9
|
3,50
|
I.11.2
|
13,35
|
3028
|
40
|
1
|
7
|
15
|
2,80
|
I.12.1
|
26,33
|
3966
|
40
|
1
|
4
|
15
|
1,60
|
I.12.2
|
47,11
|
3135
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.12.3
|
31,89
|
6358
|
40
|
1
|
5
|
15
|
2,00
|
I.12.4
|
48,43
|
3285
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.13.1
|
12,34
|
-
|
40
|
1
|
7
|
11
|
2,80
|
I.13.2
|
10,09
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.13.3
|
18,37
|
4349
|
65
|
1
|
5
|
5
|
3,25
|
I.13.4
|
20,20
|
3732
|
40
|
1
|
7
|
12
|
2,80
|
I.13.5
|
9,92
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.13.6
|
55,49
|
7459
|
40
|
1
|
7
|
15
|
2,80
|
I.14.1
|
17,92
|
242
|
40
|
1
|
3
|
15
|
1,20
|
I.14.2
|
49,61
|
276
|
30
|
1
|
2
|
5
|
0,60
|
I.15.1
|
27,28
|
3282
|
60
|
1
|
5
|
5
|
3,00
|
I.15.2
|
41,76
|
-
|
65
|
1
|
3
|
5
|
1,95
|
I.15.3
|
25,40
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.16.1
|
76,16
|
-
|
40
|
1
|
3
|
9
|
1,20
|
I.16.2
|
44,71
|
10823
|
45
|
1
|
6
|
18
|
2,70
|
I.16.3
|
8,99
|
-
|
40
|
3
|
9
|
12
|
3,60
|
I.16.4
|
41,44
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.17.1
|
21,66
|
-
|
45
|
3
|
8
|
15
|
3,60
|
I.17.2
|
20,41
|
-
|
45
|
1
|
6
|
15
|
2,70
|
I.17.3
|
12,59
|
-
|
45
|
3
|
7
|
11
|
3,15
|
I.17.4
|
12,01
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.17.5
|
16,35
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.17.6
|
18,20
|
3332
|
45
|
1
|
7
|
11
|
3,15
|
I.17.7
|
32,69
|
3225
|
50
|
1
|
7
|
11
|
3,50
|
I.18.1
|
10,14
|
-
|
40
|
3
|
9
|
11
|
3,60
|
I.18.2
|
35,38
|
-
|
50
|
1
|
3
|
5
|
1,50
|
I.18.3
|
3,46
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.18.4
|
9,36
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.19.1
|
24,41
|
-
|
40
|
1
|
3
|
15
|
1,20
|
I.19.2
|
22,47
|
-
|
40
|
1
|
3
|
15
|
1,20
|
I.19.3
|
37,09
|
2242
|
60
|
1
|
5
|
5
|
3,00
|
I.19.4
|
20,98
|
2217
|
60
|
1
|
5
|
5
|
3,00
|
I.19.5
|
16,92
|
1901
|
40
|
1
|
7
|
12
|
2,80
|
I.19.6
|
21,71
|
3687
|
45
|
1
|
6
|
12
|
2,70
|
KÍ HIỆU
|
DIỆN TÍCH
|
DÂN SỐ
|
MĐXD TỐI ĐA
|
TẦNG CAO (tầng)
|
HSSDĐ
|
(ha)
|
(người)
|
(%)
|
Tối thiểu
|
Trung bình
|
Tối đa
|
(lần)
|
I.20.1
|
19,41
|
3315
|
45
|
1
|
7
|
11
|
3,15
|
I.20.2
|
22,20
|
983
|
45
|
1
|
7
|
11
|
3,15
|
I.20.3
|
18,04
|
2896
|
45
|
3
|
8
|
11
|
3,60
|
I.20.4
|
26,89
|
-
|
45
|
1
|
3
|
11
|
1,35
|
I.20.5
|
10,16
|
-
|
20
|
1
|
2
|
2
|
0,40
|
I.21.1
|
10,40
|
2054
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.21.2
|
18,41
|
2794
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.21.3
|
12,78
|
3600
|
40
|
3
|
9
|
15
|
3,60
|
I.21.4
|
19,08
|
5192
|
40
|
1
|
9
|
15
|
3,60
|
I.21.5
|
17,03
|
2992
|
50
|
1
|
5
|
9
|
2,50
|
I.21.6
|
14,03
|
-
|
40
|
3
|
15
|
25
|
6,00
|
I.21.7
|
45,77
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.22.1
|
21,15
|
4454
|
40
|
1
|
7
|
15
|
2,80
|
I.22.2
|
18,99
|
4831
|
40
|
1
|
9
|
15
|
3,60
|
I.22.3
|
17,31
|
2425
|
40
|
1
|
7
|
15
|
2,80
|
I.23.1
|
14,22
|
3234
|
40
|
1
|
6
|
15
|
2,40
|
I.23.2
|
21,05
|
4234
|
40
|
3
|
15
|
25
|
6,00
|
I.23.3
|
14,62
|
4118
|
40
|
3
|
11
|
15
|
4,40
|
I.23.4
|
22,28
|
3893
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.24.1
|
77,68
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.24.2
|
18,43
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.24.3
|
13,38
|
3338
|
40
|
1
|
11
|
15
|
4,40
|
I.24.4
|
14,70
|
3732
|
45
|
3
|
6
|
15
|
2,70
|
I.24.5
|
20,61
|
3715
|
45
|
1
|
6
|
15
|
2,70
|
I.24.6
|
23,93
|
6454
|
40
|
1
|
7
|
12
|
2,80
|
I.25.1
|
3,09
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.25.2
|
7,74
|
-
|
40
|
1
|
12
|
25
|
4,80
|
I.25.3
|
18,55
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.25.4
|
143,33
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.25.5
|
6,20
|
-
|
50
|
1
|
7
|
9
|
3,50
|
I.25.6
|
15,46
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.25.7
|
24,55
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.25.8
|
10,32
|
1769
|
60
|
1
|
5
|
5
|
3,00
|
I.25.9
|
26,99
|
3369
|
40
|
1
|
15
|
25
|
6,00
|
I.25.10
|
7,53
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.25.11
|
30,54
|
-
|
50
|
1
|
5
|
18
|
2,50
|
I.26.1
|
469,30
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.27.1
|
21,28
|
4485
|
50
|
1
|
8
|
11
|
4,00
|
I.27.2
|
22,17
|
4983
|
50
|
1
|
6
|
11
|
3,00
|
I.27.3
|
36,68
|
3485
|
50
|
1
|
5
|
11
|
2,50
|
I.27.4
|
35,63
|
2854
|
60
|
1
|
5
|
5
|
3,00
|
I.28.1
|
20,23
|
2721
|
40
|
1
|
15
|
25
|
6,00
|
I.28.2
|
14,44
|
4068
|
60
|
3
|
5
|
5
|
3,00
|
I.28.3
|
15,63
|
1493
|
40
|
1
|
9
|
15
|
3,60
|
KÍ HIỆU
|
DIỆN TÍCH
|
DÂN SỐ
|
MĐXD TỐI ĐA
|
TẦNG CAO (tầng)
|
HSSDĐ
|
(ha)
|
(người)
|
(%)
|
Tối thiểu
|
Trung bình
|
Tối đa
|
(lần)
|
I.29.1
|
24,65
|
5577
|
40
|
1
|
5
|
25
|
2,00
|
I.29.2
|
12,70
|
1197
|
40
|
1
|
7
|
15
|
2,80
|
I.29.3
|
20,55
|
5251
|
60
|
3
|
5
|
5
|
3,00
|
I.29.4
|
14,35
|
1701
|
40
|
3
|
8
|
15
|
3,20
|
I.29.5
|
4,83
|
1285
|
50
|
1
|
5
|
5
|
2,50
|
I.30.1
|
20,22
|
3761
|
65
|
1
|
5
|
5
|
3,25
|
I.30.2
|
40,83
|
5425
|
65
|
1
|
5
|
5
|
3,25
|
I.31.1
|
33,02
|
6668
|
65
|
1
|
5
|
5
|
3,25
|
I.31.2
|
27,33
|
741
|
65
|
1
|
5
|
5
|
3,25
|
I.31.3
|
28,69
|
5882
|
55
|
1
|
5
|
9
|
2,75
|
I.31.4
|
29,92
|
2521
|
40
|
1
|
7
|
15
|
2,80
|
I.32.1
|
23,59
|
699
|
45
|
1
|
5
|
11
|
2,25
|
I.32.2
|
3,19
|
377
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.32.3
|
10,31
|
228
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.32.4
|
10,09
|
200
|
45
|
1
|
5
|
11
|
2,25
|
I.32.5
|
12,75
|
-
|
20
|
1
|
2
|
2
|
0,40
|
I.32.6
|
22,99
|
2000
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.33.1
|
16,24
|
-
|
20
|
1
|
2
|
2
|
0,40
|
I.33.2
|
19,71
|
-
|
20
|
1
|
2
|
2
|
0,40
|
I.33.3
|
9,99
|
414
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.33.4
|
13,24
|
1637
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.33.5
|
5,33
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.33.6
|
6,51
|
-
|
5
|
1
|
1
|
1
|
0,05
|
I.33.7
|
11,96
|
1806
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.33.8
|
20,13
|
504
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.33.9
|
8,19
|
772
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
I.33.10
|
15,86
|
-
|
20
|
1
|
2
|
2
|
0,40
|
I.33.11
|
13,95
|
414
|
60
|
1
|
3
|
5
|
1,80
|
4.Bảng thống kê sử dụng đất.
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
I.1.1
|
|
26,25
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
5,42
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
MN1
|
Mặt nước
|
10,21
|
|
|
Sông Lạch Tray
|
NO1
|
Đất ở
|
1,64
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
4,28
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
3,97
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,31
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,22
|
1
|
3
|
Thương mại, dịch vụ
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,20
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
CX2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,31
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
CX3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
2,15
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
I.1.2
|
|
22,51
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
1,73
|
3
|
9
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
1,25
|
3
|
9
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCKV2
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,25
|
1
|
2
|
Thương mại, dịch vụ
|
QS1
|
Đất quốc phòng an ninh
|
4,50
|
|
|
|
NOC1
|
Đất ở
|
11,50
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
2,14
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,14
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
I.1.3
|
|
8,71
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
0,29
|
3
|
9
|
Khách sạn, dịch vụ
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,17
|
3
|
9
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCKV2
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,08
|
3
|
5
|
Thương mại, dịch vụ
|
NO1
|
Đất ở
|
8,17
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
I.1.4
|
|
7,43
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,15
|
1
|
3
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
0,50
|
1
|
2
|
Thương mại, dịch vụ
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,44
|
1
|
3
|
Trường tiểu học (cấp 1)
|
QS1
|
Đất quốc phòng an ninh
|
1,10
|
|
|
|
NO1
|
Đất ở
|
5,24
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
I.1.5
|
|
6,36
|
|
|
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
1,87
|
1
|
3
|
Đài vệ tinh mặt đất Inmarsat HP
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,80
|
1
|
3
|
Thương mại, dịch vụ
|
NOC1
|
Đất ở
|
1,04
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
0,57
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
QS1
|
Đất quốc phòng an ninh
|
2,08
|
|
|
|
I.1.6
|
|
76,34
|
|
|
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
QS1
|
Đất quốc phòng an ninh
|
5,09
|
|
|
|
QS2
|
Đất quốc phòng an ninh
|
7,03
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
1,88
|
1
|
1
|
Cảnh quan ven sông
|
CXTP2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
16,07
|
1
|
1
|
Cảnh quan ven sông
|
CXTP3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
4,95
|
1
|
1
|
Cảnh quan ven sông
|
DD1
|
Đê và hành lang cách ly
|
16,24
|
|
|
|
MN1
|
Mặt nước
|
25,08
|
|
|
Sông Lạch Tray
|
I.2.1
|
|
24,16
|
|
|
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,07
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NO1
|
Đất ở
|
1,68
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
3,34
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
1,55
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
2,41
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
CXTP2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
0,46
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
DD1
|
Đê và hành lang cách ly
|
6,68
|
|
|
|
MN1
|
Mặt nước
|
6,97
|
|
|
Sông Lạch Tray
|
I.2.2
|
|
14,47
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,75
|
1
|
3
|
Thương mại, dịch vụ
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,54
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,58
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NO1
|
Đất ở
|
7,63
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
4,97
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
I.2.3
|
|
11,23
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,32
|
1
|
3
|
Thương mại, dịch vụ
|
NO1
|
Đất ở
|
6,17
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
3,71
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,39
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,64
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
I.2.4
|
|
10,80
|
|
|
|
NO1
|
Đất ở
|
5,40
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
4,99
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,41
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.2.5
|
|
8,07
|
|
|
|
NO1
|
Đất ở
|
4,17
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
3,90
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
I.2.6
|
|
26,23
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
4,50
|
3
|
5
|
Thương mại, dịch vụ
|
NO1
|
Đất ở
|
19,61
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,12
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
I.2.7
|
|
13,36
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
6,33
|
3
|
5
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCKV2
|
Đất công cộng cấp quận
|
1,09
|
3
|
5
|
Bệnh viện
|
NO1
|
Đất ở
|
5,94
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
I.3.1
|
|
10,05
|
|
|
|
NO1
|
Đất ở
|
5,72
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
3,55
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,39
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,39
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
I.3.2
|
|
11,55
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,19
|
1
|
2
|
Thương mại, dịch vụ
|
NO1
|
Đất ở
|
5,30
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
5,57
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,26
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,23
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
I.3.3
|
|
18,11
|
|
|
|
NTR1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
17,71
|
1
|
3
|
Nghĩa trang Ninh Hải
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,40
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.3.4
|
|
7,34
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
3,45
|
1
|
3
|
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,44
|
1
|
3
|
Hành chính, y tế, văn hóa
|
NO1
|
Đất ở
|
0,49
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
0,24
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
NOC1
|
Đất ở
|
2,72
|
1
|
3
|
Đất ở hiện trạng
|
I.3.5
|
|
10,08
|
|
|
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,28
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,34
|
1
|
3
|
Hành chính
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,56
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NO1
|
Đất ở
|
3,28
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
5,41
|
3
|
3
|
Đất ở mới
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,21
|
|
|
Miếu
|
I.3.6
|
|
11,47
|
|
|
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
4,24
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,05
|
3
|
5
|
Hành chính, thương mại, dịch vụ
|
CC2
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,35
|
3
|
5
|
Hành chính, dịch vụ, văn hóa, y tế
|
CC3
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,34
|
3
|
5
|
Hành chính
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,09
|
1
|
4
|
Trường PTCS (cấp 2)
|
CX2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,77
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,48
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
NOC1
|
Đất ở
|
0,56
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,25
|
|
|
Chùa Khánh Tân
|
TG2
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,34
|
|
|
Đình Khánh Tân
|
I.3.7
|
|
11,87
|
|
|
|
NO1
|
Đất ở
|
1,77
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
5,27
|
1
|
1
|
Cây xanh công viên
|
THPT1
|
Đất công cộng cấp quận
|
4,36
|
1
|
4
|
Trường PTTH (cấp 3)
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,47
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.3.8
|
|
18,13
|
|
|
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,75
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NO1
|
Đất ở
|
0,63
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
2,18
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NOC1
|
Đất ở
|
14,57
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
I.3.9
|
|
7,09
|
|
|
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,48
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,37
|
3
|
5
|
Hành chính
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,25
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
3,99
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
I.4.1
|
|
14,08
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,20
|
1
|
2
|
Thương mại, dịch vụ
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,37
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NO1
|
Đất ở
|
2,50
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
1,88
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
7,75
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,01
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,37
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.4.2
|
|
10,74
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
10,74
|
3
|
13
|
Thương mại, dịch vụ
|
I.4.3
|
|
12,82
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
0,63
|
3
|
5
|
Thương mại, dịch vụ
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
2,12
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,47
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NO1
|
Đất ở
|
2,16
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
2,51
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
1,26
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO4
|
Đất ở
|
3,42
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,25
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
I.4.4
|
|
16,68
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
0,85
|
3
|
5
|
Hành chính
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
NO1
|
Đất ở
|
0,91
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
3,00
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
1,68
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NOC1
|
Đất ở
|
8,16
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
2,08
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
I.5.1
|
|
28,95
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
1,91
|
3
|
7
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
4,35
|
3
|
7
|
Hành chính, thương mại, dịch vụ
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,43
|
3
|
5
|
Hành chính, thương mại, dịch vụ
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
2,62
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
8,09
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NO1
|
Đất ở
|
2,15
|
3
|
7
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
6,65
|
3
|
7
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
1,75
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.5.2
|
|
19,52
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
3,55
|
3
|
9
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCTP2
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
0,18
|
3
|
9
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
1,91
|
3
|
9
|
Thương mại, dịch vụ
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,53
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,35
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NO1
|
Đất ở
|
12,00
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
I.5.3
|
|
27,53
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
3,74
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NO1
|
Đất ở
|
10,08
|
3
|
7
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
13,71
|
3
|
7
|
Đất ở mới
|
I.5.4
|
|
14,64
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
0,96
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
CXTP2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
0,89
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
DD1
|
Đê và hành lang cách ly
|
2,19
|
|
|
|
DD2
|
Đê và hành lang cách ly
|
4,44
|
|
|
|
MN1
|
Mặt nước
|
6,16
|
|
|
Sông Lạch Tray
|
I.6.1
|
|
11,24
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
2,91
|
3
|
7
|
Thương mại, dịch vụ
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,51
|
3
|
5
|
Thương mại, dịch vụ
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,25
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NO1
|
Đất ở
|
4,86
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
2,09
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,62
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
I.6.2
|
|
9,16
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,88
|
3
|
7
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCKV2
|
Đất công cộng cấp quận
|
1,43
|
3
|
7
|
Thương mại, dịch vụ
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,46
|
3
|
5
|
Thương mại, dịch vụ
|
NO1
|
Đất ở
|
6,39
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
I.6.3
|
|
23,57
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
3,15
|
3
|
7
|
Thương mại, dịch vụ
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,51
|
3
|
5
|
Thương mại, dịch vụ
|
CC2
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,46
|
3
|
5
|
Thương mại, dịch vụ
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,25
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,11
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
2,25
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
CX2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,99
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NO1
|
Đất ở
|
6,53
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
8,32
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
I.7.1
|
|
9,35
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,90
|
3
|
7
|
Thương mại, dịch vụ
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,55
|
3
|
5
|
Hành chính, thương mại, y tế
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,25
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,78
|
1
|
4
|
Trường tiểu học (cấp 1)
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,50
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
5,84
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,46
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,07
|
|
|
Miếu Tiểu Trà
|
I.7.2
|
|
16,21
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,09
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,09
|
3
|
5
|
Văn hóa
|
NO1
|
Đất ở
|
3,19
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NOC1
|
Đất ở
|
10,33
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
1,08
|
|
|
Chùa Khánh Long
|
TG2
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,33
|
|
|
Đình Tiểu Trà
|
TG3
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,10
|
|
|
Miếu Tiểu Trà
|
I.7.3
|
|
54,31
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,72
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NO1
|
Đất ở
|
1,11
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NOC1
|
Đất ở
|
5,74
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
CN1
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
45,74
|
1
|
5
|
|
I.8.1
|
|
44,32
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
3,14
|
3
|
9
|
Thương mại, dịch vụ
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
0,98
|
1
|
1
|
Cây xanh cảnh quan
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
3,17
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,40
|
3
|
5
|
Hành chính,văn hóa,thương mại, ytế
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
2,59
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,83
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,81
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
0,79
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
P1
|
Đất giao thông
|
1,48
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
10,94
|
|
|
Khu xử lý nước thải Đa Phúc
|
KT2
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,58
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
KT3
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,93
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
10,51
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
2,02
|
1
|
2
|
|
NN3
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
3,15
|
1
|
2
|
|
I.8.2
|
|
46,55
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,16
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,05
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
7,22
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NOC1
|
Đất ở
|
10,14
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
12,07
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,33
|
|
|
Đình Đông Lãm
|
TG2
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
1,22
|
|
|
Chùa Đông Lãm
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
2,27
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
7,57
|
1
|
2
|
|
NN3
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
2,32
|
1
|
2
|
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,20
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
I.8.3
|
|
29,27
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,81
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,70
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NOC1
|
Đất ở
|
1,08
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
0,87
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
2,29
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
5,42
|
1
|
2
|
|
NN3
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
14,10
|
1
|
2
|
|
I.9.1
|
|
22,28
|
|
|
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
6,76
|
3
|
9
|
|
CCTP2
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
6,36
|
3
|
9
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
2,60
|
3
|
9
|
Thương mại, dịch vụ
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
5,30
|
1
|
3
|
Trung tâm TDTT cấp quận
|
P1
|
Đất giao thông
|
1,26
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.9.2
|
|
19,66
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
19,22
|
1
|
1
|
Cây xanh công viên, hồ điều hòa Đa Phúc
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,44
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
I.9.3
|
|
24,84
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
3,22
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
7,71
|
1
|
1
|
Cây xanh công viên, hồ điều hòa Đa Phúc
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,29
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NOC1
|
Đất ở
|
7,19
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
5,62
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
QS1
|
Đất quốc phòng an ninh
|
0,43
|
|
|
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,38
|
|
|
|
I.9.4
|
|
25,61
|
|
|
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,69
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,42
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,38
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
6,24
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
8,33
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
4,08
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
3,47
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
I.9.5
|
|
17,88
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,61
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NO1
|
Đất ở
|
6,86
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
5,42
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
2,22
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,77
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
I.10.1
|
|
26,69
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
15,49
|
3
|
9
|
Thương mại, dịch vụ
|
NO1
|
Đất ở
|
4,62
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
6,00
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NOC1
|
Đất ở
|
0,58
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
I.10.2
|
|
16,49
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp tp, cấp vùng
|
7,75
|
3
|
11
|
Thương mại, dịch vụ
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
2,04
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,45
|
3
|
5
|
Hành chính
|
NOC1
|
Đất ở
|
1,43
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
1,89
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,35
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
P1
|
Đất giao thông
|
2,19
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P2
|
Đất giao thông
|
0,39
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.10.3
|
|
25,88
|
|
|
|
THPT1
|
Đất công cộng cấp quận
|
3,14
|
1
|
4
|
Trường PTTH (cấp 3)
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,22
|
1
|
1
|
Cây xanh công viên
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,28
|
3
|
5
|
Hànhchính, thươngmại, ytế,vănhóa
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,34
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,59
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NO1
|
Đất ở
|
5,17
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
6,69
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
4,79
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,66
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.10.4
|
|
10,65
|
|
|
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,43
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NO1
|
Đất ở
|
1,88
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
6,30
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NOC1
|
Đất ở
|
1,63
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,41
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
I.11.1
|
|
36,53
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,02
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
4,00
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
2,41
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,90
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,99
|
3
|
5
|
Hànhchính,thương mại,ytế,văn hóa
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,14
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NO1
|
Đất ở
|
6,41
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
7,74
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
3,92
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO4
|
Đất ở
|
2,22
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO5
|
Đất ở
|
1,82
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,63
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,62
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
KT2
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,71
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
I.11.2
|
|
13,35
|
|
|
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
CCTP1
|
Đất côngcộng cấp thànhphố, cấpvùng
|
1,22
|
3
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,38
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NO1
|
Đất ở
|
2,11
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
2,88
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NOC1
|
Đất ở
|
3,62
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
2,14
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
I.12.1
|
|
26,33
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
2,40
|
3
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,60
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,44
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,10
|
3
|
5
|
Hành chính
|
NOC1
|
Đất ở
|
5,67
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
7,06
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC3
|
Đất ở
|
1,35
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
QS1
|
Đất quốc phòng an ninh
|
0,58
|
|
|
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,10
|
|
|
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
2,36
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
1,64
|
1
|
2
|
|
NN3
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
1,03
|
1
|
2
|
|
I.12.2
|
|
47,11
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
4,23
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
0,95
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
6,00
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,14
|
3
|
5
|
Văn hóa
|
CC2
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,64
|
3
|
5
|
Hành chính, thương mại, y tế
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
3,01
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,31
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NOC1
|
Đất ở
|
0,46
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
3,71
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC3
|
Đất ở
|
1,62
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC4
|
Đất ở
|
5,34
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,16
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,49
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,30
|
|
|
Chùa Quảng Luận
|
TG2
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,72
|
|
|
Chùa Vân
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
3,09
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
2,60
|
1
|
2
|
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
NN3
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
11,34
|
1
|
2
|
|
I.12.3
|
|
31,89
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
4,76
|
3
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
3,92
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NOC1
|
Đất ở
|
12,25
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
10,32
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,14
|
|
|
Nhà thờ
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,50
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.12.4
|
|
48,43
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
3,46
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,65
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,56
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV4
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
0,50
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV5
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
4,19
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,77
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,69
|
3
|
5
|
Văn hóa
|
NOC1
|
Đất ở
|
2,21
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
1,96
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC3
|
Đất ở
|
6,14
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC4
|
Đất ở
|
1,35
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,34
|
|
|
Đình Phúc Hải, chùa Phúc Hải
|
TG2
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,11
|
|
|
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
1,71
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
16,88
|
1
|
2
|
|
NN3
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
1,87
|
1
|
2
|
|
NN4
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
2,04
|
1
|
2
|
|
I.13.1
|
|
12,34
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
9,32
|
3
|
11
|
Thương mại, dịch vụ
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
0,69
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
P1
|
Đất giao thông
|
2,33
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.13.2
|
|
10,09
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
7,12
|
1
|
1
|
Cây xanh ven kênh Hòa Bình
|
MN1
|
Mặt nước
|
2,97
|
|
|
Kênh Hòa Bình
|
I.13.3
|
|
18,37
|
|
|
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,92
|
3
|
5
|
Hành chính, thương mại, y tế
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,61
|
1
|
4
|
Trường tiểu học
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,64
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NOC1
|
Đất ở
|
15,44
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,61
|
|
|
Trạm biến áp Phương Lung 2
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,15
|
|
|
Miếu Phương Lung
|
I.13.4
|
|
20,20
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
2,44
|
3
|
12
|
Thương mại, dịch vụ
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,30
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
6,33
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
2,43
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC3
|
Đất ở
|
1,94
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
2,55
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,73
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P2
|
Đất giao thông
|
0,17
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,74
|
|
|
Chùa Hương
|
TG2
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,20
|
|
|
Đình Phương Lung
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,69
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
KT2
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,68
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
I.13.5
|
|
9,92
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
7,86
|
1
|
1
|
Cây xanh ven kênh Hòa Bình
|
CXTP2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
0,27
|
1
|
1
|
Cây xanh ven kênh Hòa Bình
|
MN1
|
Mặt nước
|
1,59
|
|
|
Kênh Hòa Bình
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,20
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
I.13.6
|
|
55,49
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
1,20
|
3
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
3,72
|
1
|
1
|
Cây xanh ven kênh Hòa Bình
|
CCTP2
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
7,14
|
3
|
12
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCTP3
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
2,55
|
3
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
1,69
|
3
|
12
|
Thương mại, dịch vụ
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,58
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,14
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,46
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,60
|
3
|
5
|
Hành chính, văn hóa
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,02
|
1
|
4
|
Trường tiểu học
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
TH2
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,18
|
1
|
4
|
Trường PTCS
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,66
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NOC1
|
Đất ở
|
2,59
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
5,09
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC3
|
Đất ở
|
4,00
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC4
|
Đất ở
|
2,53
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
0,76
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
4,89
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
6,62
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,69
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P2
|
Đất giao thông
|
0,30
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
QS1
|
Đất quốc phòng an ninh
|
0,71
|
|
|
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,60
|
|
|
|
TG2
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,57
|
|
|
|
MN1
|
Mặt nước
|
1,20
|
|
|
Sông Đa Độ và hành lang bảo vệ nguồn nước
|
I.14.1
|
|
17,92
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
2,05
|
3
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
NOC1
|
Đất ở
|
0,86
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
P1
|
Đất giao thông
|
1,15
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P2
|
Đất giao thông
|
0,59
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
5,37
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
7,90
|
1
|
2
|
|
I.14.2
|
|
49,61
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,83
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,03
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NOC1
|
Đất ở
|
0,98
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
6,74
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
5,99
|
1
|
2
|
|
NN3
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
3,07
|
1
|
2
|
|
NN4
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
5,14
|
1
|
2
|
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
20,86
|
|
|
Nhà máy nước Hưng Đạo
|
MN1
|
Mặt nước
|
3,97
|
|
|
Sông Đa Độ
|
I.15.1
|
|
27,28
|
|
|
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,63
|
1
|
4
|
Trường tiểu học
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,13
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,20
|
3
|
5
|
Hành chính, văn hóa
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,30
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
11,65
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
1,00
|
|
|
Trạm tăng áp Hải An
|
CN1
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
13,37
|
1
|
5
|
|
I.15.2
|
|
41,76
|
|
|
|
CN1
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
9,42
|
1
|
5
|
|
CN2
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
21,84
|
1
|
5
|
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
7,00
|
|
|
Khu xử lý nước thải Hải Thành
|
MN1
|
Mặt nước
|
3,50
|
|
|
Kênh Hòa Bình
|
I.15.3
|
|
25,40
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
3,02
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
CXTP2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
3,99
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
MN1
|
Mặt nước
|
9,12
|
|
|
Sông Lạch Tray
|
DD1
|
Đê và hành lang cách ly
|
9,27
|
|
|
|
I.16.1
|
|
76,16
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
69,39
|
1
|
9
|
Khu Liên hợp thể thao
|
P1
|
Đất giao thông
|
2,52
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P2
|
Đất giao thông
|
1,57
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,99
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
KT2
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
1,14
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
KT3
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,55
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
I.16.2
|
|
45,11
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp TP, cấp vùng
|
2,53
|
2
|
8
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCTP2
|
Đất công cộng cấp TP, cấp vùng
|
0,16
|
1
|
3
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCTP3
|
Đất công cộng cấp TP, cấp vùng
|
0,44
|
1
|
2
|
Thương mại, dịch vụ
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,09
|
1
|
2
|
Y tế
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,00
|
1
|
4
|
Trường tiểu học
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,16
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
CX2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,85
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
CX3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,54
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
CX4
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,73
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
CX5
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,63
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
CX6
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,72
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NO1
|
Đất ở
|
2,80
|
3
|
6
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
6,71
|
3
|
6
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
7,03
|
3
|
18
|
Đất ở mới
|
NO4
|
Đất ở
|
3,55
|
3
|
18
|
Đất ở mới
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
NO5
|
Đất ở
|
5,05
|
3
|
6
|
Đất ở mới
|
NO6
|
Đất ở
|
0,28
|
3
|
6
|
Đất ở mới
|
NO7
|
Đất ở
|
11,84
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
I.16.3
|
|
8,99
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
2,44
|
3
|
12
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCTP2
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
6,55
|
3
|
12
|
Thương mại, dịch vụ
|
I.16.4
|
|
41,44
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
0,58
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
CXTP2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
10,44
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
CXTP3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
0,86
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,08
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
MN1
|
Mặt nước
|
14,83
|
|
|
Sông Lạch Tray
|
DD1
|
Đê và hành lang cách ly
|
14,65
|
|
|
|
I.17.1
|
|
21,66
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
3,14
|
3
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCTP2
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
12,27
|
3
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,84
|
3
|
5
|
Trungtâm bồi dưỡng chính trị quận
|
THPT1
|
Đất công cộng cấp quận
|
3,66
|
3
|
5
|
Trường PTTH Mạc Đĩnh Chi
|
THPT2
|
Đất công cộng cấp quận
|
1,52
|
3
|
5
|
Trung tâm dạy nghề, giáo dục thường xuyên
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,23
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.17.2
|
|
20,41
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
1,44
|
5
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCKV2
|
Đất công cộng cấp quận
|
4,36
|
5
|
9
|
Các cơ quan chuyên môn quận
|
CCKV3
|
Đất công cộng cấp quận
|
1,67
|
3
|
7
|
Trung tâm y tế quận
|
CCKV4
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,39
|
3
|
5
|
Trung tâm bưu chính viễn thông quận
|
CCKV5
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,70
|
7
|
9
|
Nhà khách quận
|
CCKV6
|
Đất công cộng cấp quận
|
2,32
|
3
|
9
|
Khối liên cơ quan quận ủy, UBND quận
|
CCKV7
|
Đất công cộng cấp quận
|
1,00
|
3
|
5
|
Nhà văn hóa quận
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
4,10
|
2
|
3
|
Trung tâm TDTT cấp quận
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
3,71
|
1
|
1
|
Công viên, cây xanh
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,14
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P2
|
Đất giao thông
|
0,23
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P3
|
Đất giao thông
|
0,35
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.17.3
|
|
12,59
|
|
|
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
5,26
|
3
|
11
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
2,42
|
3
|
11
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCKV2
|
Đất công cộng cấp quận
|
4,91
|
3
|
11
|
Thương mại, dịch vụ
|
I.17.4
|
|
12,01
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
4,27
|
1
|
1
|
Cây xanh ven kênh Hòa Bình
|
CXTP2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
3,18
|
1
|
1
|
Cây xanh ven kênh Hòa Bình
|
MN1
|
Mặt nước
|
4,56
|
|
|
Kênh Hòa Bình
|
I.17.5
|
|
16,35
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
6,81
|
1
|
1
|
Cây xanh ven kênh Hòa Bình
|
CXTP2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
1,74
|
1
|
1
|
Cây xanh ven kênh Hòa Bình
|
CXTP3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
0,91
|
1
|
1
|
Cây xanh ven kênh Hòa Bình
|
MN1
|
Mặt nước
|
6,89
|
|
|
Kênh Hòa Bình
|
I.17.6
|
|
18,20
|
|
|
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,57
|
3
|
5
|
Văn hóa, y tế
|
CC2
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,52
|
3
|
5
|
Hành chính, thương mại
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,80
|
1
|
4
|
Trường tiểu học
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,63
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,01
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
3,35
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
8,48
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,35
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,43
|
|
|
Đền Vọng Hải
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,27
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
KT2
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,79
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
I.17.7
|
|
32,69
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
1,35
|
3
|
11
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
8,46
|
3
|
11
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCTP2
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
4,23
|
3
|
11
|
Thương mại, dịch vụ
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,77
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,67
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NO1
|
Đất ở
|
11,45
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
1,68
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
KT2
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
0,08
|
|
|
Đường điện 220kv và khoảng cách an toàn
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
I.18.1
|
|
10,14
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
3,78
|
3
|
11
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCTP2
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
6,06
|
3
|
11
|
Thương mại, dịch vụ
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,30
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.18.2
|
|
35,38
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
0,13
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CN1
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
35,25
|
1
|
5
|
|
I.18.3
|
|
3,46
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
2,50
|
1
|
1
|
Cây xanh ven kênh Hòa Bình
|
MN1
|
Mặt nước
|
0,96
|
|
|
Kênh Hòa Bình
|
I.18.4
|
|
9,36
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
7,01
|
1
|
1
|
Cây xanh ven kênh Hòa Bình
|
MN1
|
Mặt nước
|
2,35
|
|
|
Kênh Hòa Bình
|
I.19.1
|
|
24,41
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
23,73
|
1
|
15
|
Trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế Hải Phòng
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,34
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P2
|
Đất giao thông
|
0,34
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.19.2
|
|
22,47
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
21,73
|
1
|
15
|
Trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế Hải Phòng
|
(giai đoạn 2)
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,37
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P2
|
Đất giao thông
|
0,18
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P3
|
Đất giao thông
|
0,19
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.19.3
|
|
37,09
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
9,85
|
3
|
5
|
Thương mại, dịch vụ
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
18,11
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NOC1
|
Đất ở
|
7,96
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,26
|
|
|
Chùa Duyên Hải
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,91
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.19.4
|
|
20,98
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
12,97
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,14
|
3
|
5
|
Văn hóa, hành chính
|
NOC1
|
Đất ở
|
7,87
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
I.19.5
|
|
16,92
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
4,38
|
3
|
12
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCTP2
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
5,28
|
3
|
12
|
Thương mại, dịch vụ
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,30
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,21
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NO1
|
Đất ở
|
3,09
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
2,63
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
1,03
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
I.19.6
|
|
21,71
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
2,82
|
3
|
12
|
Thương mại, dịch vụ
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,53
|
3
|
5
|
Hành chính, thương mại, y tế
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
2,16
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,80
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,98
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
3,83
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
5,44
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
3,82
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,33
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.20.1
|
|
19,41
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,64
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
4,62
|
1
|
1
|
Công viên, cây xanh
|
NOC1
|
Đất ở
|
2,59
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
4,04
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
4,30
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
0,84
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,38
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.20.2
|
|
22,20
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
1,05
|
3
|
5
|
Thương mại, dịch vụ
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
6,83
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,14
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
3,96
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,95
|
1
|
4
|
Trường tiểu học
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
2,79
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NO1
|
Đất ở
|
1,55
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
1,94
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,80
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P2
|
Đất giao thông
|
0,19
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.20.3
|
|
18,04
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
7,37
|
3
|
11
|
Thương mại, dịch vụ
|
NO1
|
Đất ở
|
10,28
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,39
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.20.4
|
|
26,89
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
3,27
|
3
|
11
|
Thương mại, dịch vụ
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,11
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
6,11
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,11
|
3
|
5
|
Hànhchính,thươngmại,ytế,văn hóa
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,91
|
1
|
4
|
Trường PTCS (cấp 2)
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,84
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
9,00
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
2,54
|
1
|
2
|
|
I.20.5
|
|
10,16
|
|
|
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
0,11
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
2,50
|
1
|
2
|
|
NN3
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
7,32
|
1
|
2
|
|
NN4
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
0,23
|
1
|
2
|
|
I.21.1
|
|
10,40
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,95
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NOC1
|
Đất ở
|
1,42
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
2,83
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC3
|
Đất ở
|
1,66
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
0,68
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
0,54
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
0,16
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,90
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,26
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.21.2
|
|
18,41
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,70
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,81
|
3
|
5
|
Văn hóa
|
CC2
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,22
|
3
|
5
|
Hành chính, thương mại, y tế
|
CC3
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,79
|
3
|
5
|
Thương mại, dịch vụ
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,35
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,26
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NT2
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,28
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NOC1
|
Đất ở
|
4,92
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
1,62
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC3
|
Đất ở
|
0,74
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC4
|
Đất ở
|
2,64
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,80
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,28
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.21.3
|
|
12,78
|
|
|
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
NOC1
|
Đất ở
|
0,40
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
4,50
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
7,88
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
I.21.4
|
|
19,08
|
|
|
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,65
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NOC1
|
Đất ở
|
1,77
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
5,72
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
10,94
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
I.21.5
|
|
17,03
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
2,85
|
3
|
9
|
Viện nghiên cứu hải sản nước lợ
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,55
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,86
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
8,65
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
1,97
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
1,15
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.21.6
|
|
14,03
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
7,03
|
3
|
25
|
Thương mại, dịch vụ
|
CCTP2
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
7,00
|
3
|
25
|
Thương mại, dịch vụ
|
I.21.7
|
|
45,77
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
4,94
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
CXTP2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
1,21
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
CXTP3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
1,76
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
CXTP4
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
1,74
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
CXTP5
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
7,42
|
1
|
1
|
Cây xanh ven sông Lạch Tray
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,15
|
|
|
Nhà thờ Thủy Giang
|
MN1
|
Mặt nước
|
16,65
|
|
|
Sông Lạch Tray
|
DD1
|
Đê và hành lang cách ly
|
11,90
|
|
|
|
I.22.1
|
|
21,15
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
2,43
|
3
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,79
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,79
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NO1
|
Đất ở
|
7,81
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
3,30
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
4,70
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
1,33
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.22.2
|
|
18,99
|
|
|
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,91
|
3
|
5
|
Hành chính, thương mại, y tế, văn hóa
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,93
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NO1
|
Đất ở
|
7,77
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
9,38
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
I.22.3
|
|
17,31
|
|
|
|
THPT1
|
Đất công cộng cấp quận
|
3,22
|
1
|
4
|
Trường PTTH (cấp 3)
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,85
|
1
|
1
|
Công viên, cây xanh
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
2,63
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
NO1
|
Đất ở
|
8,61
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
I.23.1
|
|
14,22
|
|
|
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,96
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,47
|
3
|
5
|
Hànhchính,thươngmại, ytế, vănhóa
|
NOC1
|
Đất ở
|
3,19
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
1,22
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC3
|
Đất ở
|
0,58
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
1,91
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
1,07
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
3,51
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
QS1
|
Đất quốc phòng an ninh
|
0,31
|
|
|
|
I.23.2
|
|
21,05
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
6,02
|
3
|
25
|
Thương mại, dịch vụ
|
NO1
|
Đất ở
|
3,44
|
3
|
25
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
11,59
|
3
|
25
|
Đất ở mới
|
I.23.3
|
|
14,62
|
|
|
|
NOC1
|
Đất ở
|
2,62
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
3,56
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
1,24
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
7,20
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
I.23.4
|
|
22,28
|
|
|
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
2,03
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,64
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,47
|
3
|
5
|
Văn hóa
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,54
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
CX2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,24
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
CX3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,62
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
4,11
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
0,66
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
2,78
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
1,10
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
2,47
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
NO4
|
Đất ở
|
2,70
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,92
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.24.1
|
|
77,68
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
42,62
|
1
|
1
|
Công viên Tân Thành
|
CXTP2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
1,34
|
1
|
1
|
Công viên Tân Thành
|
KT1
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
8,20
|
|
|
Khu xử lý nước thải Tân Thành
|
MN1
|
Mặt nước
|
25,52
|
|
|
Hồ Tân Thành
|
I.24.2
|
|
18,43
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
7,78
|
1
|
1
|
Công viên Tân Thành
|
MN1
|
Mặt nước
|
8,59
|
|
|
Hồ Tân Thành
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,95
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P2
|
Đất giao thông
|
1,11
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.24.3
|
|
13,38
|
|
|
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,53
|
1
|
4
|
Trường tiểu học
|
NO1
|
Đất ở
|
8,69
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
3,16
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
I.24.4
|
|
14,70
|
|
|
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,45
|
3
|
5
|
Hành chính, thương mại, văn hóa
|
NOC1
|
Đất ở
|
9,52
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
3,73
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
I.24.5
|
|
20,61
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
3,71
|
3
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,90
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,64
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
1,43
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
1,83
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
2,52
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
1,61
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO4
|
Đất ở
|
2,87
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO5
|
Đất ở
|
1,39
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO6
|
Đất ở
|
1,54
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
1,00
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P2
|
Đất giao thông
|
0,17
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.24.6
|
|
23,93
|
|
|
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,51
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,28
|
3
|
5
|
Y tế
|
NOC1
|
Đất ở
|
11,83
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
1,36
|
3
|
12
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
9,72
|
3
|
12
|
Đất ở mới
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,23
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.25.1
|
|
3,09
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
3,09
|
1
|
1
|
Công viên Tân Thành
|
I.25.2
|
|
7,74
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
4,64
|
1
|
1
|
Công viên Tân Thành
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
3,10
|
3
|
25
|
Thương mại, dịch vụ
|
I.25.3
|
|
18,55
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
16,45
|
1
|
1
|
Công viên Tân Thành
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,93
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P2
|
Đất giao thông
|
1,17
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.25.4
|
|
143,33
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
19,93
|
1
|
1
|
Công viên Tân Thành
|
CXTP2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
40,76
|
1
|
1
|
Công viên Tân Thành
|
CXTP3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
12,71
|
1
|
1
|
Công viên Tân Thành
|
MN1
|
Mặt nước
|
69,93
|
|
|
Hồ Tân Thành
|
I.25.5
|
|
6,20
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
1,85
|
3
|
9
|
Thương mại, dịch vụ
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
4,35
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
I.25.6
|
|
15,46
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
15,46
|
1
|
1
|
Công viên Tân Thành
|
I.25.7
|
|
24,55
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
2,51
|
1
|
1
|
Công viên Tân Thành
|
CXTP2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
19,26
|
1
|
1
|
Công viên Tân Thành
|
MN1
|
Mặt nước
|
2,78
|
|
|
|
I.25.8
|
|
10,32
|
|
|
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,48
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,61
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,35
|
3
|
5
|
Hành chính, thương mại, văn hóa, y tế
|
CC2
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,69
|
3
|
5
|
Thương mại, dịch vụ
|
NOC1
|
Đất ở
|
2,00
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
4,28
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,91
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
I.25.9
|
|
26,99
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
13,35
|
3
|
25
|
Thương mại, dịch vụ
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,84
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NOC1
|
Đất ở
|
0,84
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
11,12
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,84
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.25.10
|
|
7,53
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
7,53
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
I.25.11
|
|
30,54
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
0,68
|
1
|
18
|
Thương mại, dịch vụ
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
8,14
|
1
|
1
|
Công viên, cây xanh
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,14
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
CN1
|
Đất công nghiệp, kho tàng
|
21,58
|
1
|
5
|
Khu công nghiệp Đồ Sơn
|
I.26.1
|
|
469,30
|
|
|
|
CXTP1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
19,90
|
1
|
1
|
Vùng rừng ngập mặn
|
CXTP2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
255,43
|
1
|
1
|
Vùng rừng ngập mặn
|
CXTP3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp thành phố, cấp vùng
|
3,64
|
1
|
1
|
Vùng rừng ngập mặn
|
MN1
|
Mặt nước
|
161,84
|
|
|
Sông Lạch Tray
|
DD1
|
Đê và hành lang cách ly
|
3,86
|
|
|
|
DD2
|
Đê và hành lang cách ly
|
11,14
|
|
|
|
DD3
|
Đê và hành lang cách ly
|
13,49
|
|
|
|
I.27.1
|
|
21,28
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
4,24
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước Sông He
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,47
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,52
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
2,26
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
0,39
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC3
|
Đất ở
|
1,33
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
6,73
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
1,63
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
3,58
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,13
|
|
|
|
I.27.2
|
|
22,17
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,63
|
1
|
1
|
Câyxanh,mặtnước sông ĐồnGiêng
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,32
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,10
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
5,57
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
2,28
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC3
|
Đất ở
|
3,88
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
3,26
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
2,70
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,43
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.27.3
|
|
36,68
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
17,62
|
1
|
1
|
Câyxanh,mặtnước sông ĐồnGiêng
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,36
|
1
|
4
|
Trường PTCS (cấp 2)
|
TH2
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,57
|
1
|
4
|
Trường tiểu học (cấp 1)
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,40
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,52
|
3
|
5
|
Hànhchính,thươngmại,vănhóa, ytế
|
NOC1
|
Đất ở
|
6,40
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
4,32
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
1,65
|
3
|
11
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,40
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
P2
|
Đất giao thông
|
1,06
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,38
|
|
|
Đền thờ Trần Hưng Đạo, chùa Đồn Giêng
|
I.27.4
|
|
35,63
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
21,51
|
1
|
1
|
Câyxanh,mặtnước sông ĐồnGiêng
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,60
|
1
|
1
|
Công viên, cây xanh
|
THPT1
|
Đất công cộng cấp quận
|
2,00
|
1
|
4
|
Trường PTTH (cấp 3)
|
NOC1
|
Đất ở
|
1,56
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
3,44
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
5,13
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,39
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.28.1
|
|
20,23
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
8,91
|
3
|
25
|
Thương mại, dịch vụ
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,76
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,90
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NO1
|
Đất ở
|
4,92
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
4,74
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
I.28.2
|
|
14,44
|
|
|
|
NOC1
|
Đất ở
|
14,44
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
I.28.3
|
|
15,63
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
5,63
|
3
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,55
|
3
|
5
|
Hànhchính,thươngmại,vănhóa, ytế
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
3,15
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
NO1
|
Đất ở
|
5,30
|
3
|
15
|
Đất ở mới
|
I.29.1
|
|
24,65
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
2,39
|
3
|
25
|
Thương mại, dịch vụ
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,98
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,98
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
3,80
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
NOC2
|
Đất ở
|
10,96
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
5,04
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,50
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.29.2
|
|
12,70
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
5,55
|
3
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
2,90
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
NO1
|
Đất ở
|
1,61
|
3
|
9
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
2,64
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
I.29.3
|
|
20,55
|
|
|
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,45
|
3
|
5
|
Hànhchính,thươngmại,vănhóa, ytế
|
NOC1
|
Đất ở
|
6,90
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
0,51
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
11,10
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
0,13
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,46
|
|
|
Nhà thờ An Toàn
|
I.29.4
|
|
14,35
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
8,31
|
3
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
NO1
|
Đất ở
|
6,04
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
I.29.5
|
|
4,83
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
0,27
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NO1
|
Đất ở
|
4,56
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
I.30.1
|
|
20,22
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
3,14
|
1
|
1
|
Câyxanh,mặtnước sông ĐồnGiêng
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,42
|
1
|
4
|
Trường tiểu học (cấp 1)
|
TH2
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,84
|
1
|
4
|
Trường PTCS (cấp 2)
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,62
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,69
|
3
|
5
|
Hànhchính,thươngmại,vănhóa, ytế
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,16
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
2,02
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
6,53
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
1,97
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
2,83
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
I.30.2
|
|
40,83
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,80
|
1
|
1
|
Câyxanh,mặtnước sông ĐồnGiêng
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
4,61
|
1
|
1
|
Câyxanh,mặtnước sông ĐồnGiêng
|
CXKV3
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,79
|
1
|
1
|
Câyxanh,mặtnước sông ĐồnGiêng
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,16
|
1
|
4
|
Trường tiểu học (cấp 1)
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,53
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NOC1
|
Đất ở
|
2,47
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
1,72
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC3
|
Đất ở
|
2,73
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
NOC4
|
Đất ở
|
2,18
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC5
|
Đất ở
|
1,39
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
6,26
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
2,51
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,50
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
5,49
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
5,69
|
1
|
2
|
|
I.31.1
|
|
33,02
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
1,43
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước sông Lai
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,96
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước sông Lai
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
2,36
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,49
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
CX2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,24
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
5,69
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
3,94
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
11,30
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
2,74
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,36
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,51
|
|
|
Đình Tĩnh Hải
|
I.31.2
|
|
27,33
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
5,24
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước sông Lai
|
CXKV2
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
14,30
|
1
|
3
|
Trung tâm TDTT cấp quận
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
4,33
|
3
|
5
|
Hànhchính,thươngmại,vănhóa, ytế
|
NOC1
|
Đất ở
|
2,63
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,83
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.31.3
|
|
28,69
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
4,98
|
3
|
9
|
Trung tâm y tế quận
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,29
|
1
|
4
|
Trường tiểu học (cấp 1)
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,79
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,73
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
1,74
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
3,80
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC3
|
Đất ở
|
2,21
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
3,35
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
2,46
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO3
|
Đất ở
|
7,32
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,74
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,28
|
|
|
Chùa Duyên Khánh
|
I.31.4
|
|
29,92
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
12,13
|
3
|
15
|
Thương mại, dịch vụ
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
THPT1
|
Đất công cộng cấp quận
|
2,80
|
1
|
4
|
Trường PTTH (cấp 3)
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
5,29
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước sông Lai
|
NOC1
|
Đất ở
|
0,82
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
3,05
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NO1
|
Đất ở
|
1,97
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
NO2
|
Đất ở
|
3,11
|
3
|
5
|
Đất ở mới
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,75
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
I.32.1
|
|
23,59
|
|
|
|
CCTP1
|
Đất công cộng cấp thành phố, cấp vùng
|
1,08
|
3
|
11
|
Thương mại, dịch vụ
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
2,64
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước
|
NOC1
|
Đất ở
|
2,48
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,67
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
6,85
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
9,87
|
1
|
2
|
|
I.32.2
|
|
3,19
|
|
|
|
NOC1
|
Đất ở
|
1,34
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
1,85
|
1
|
2
|
|
I.32.3
|
|
10,31
|
|
|
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,06
|
3
|
5
|
Hànhchính,thươngmại,vănhóa, ytế
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,45
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,58
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,72
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
0,81
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,76
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
4,93
|
1
|
2
|
|
I.32.4
|
|
10,09
|
|
|
|
CCKV1
|
Đất công cộng cấp quận
|
1,57
|
3
|
11
|
Thương mại, dịch vụ
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
0,97
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
0,71
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
6,84
|
1
|
2
|
|
I.32.5
|
|
12,75
|
|
|
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
12,75
|
1
|
2
|
|
I.32.6
|
|
22,99
|
|
|
|
NOC1
|
Đất ở
|
7,10
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
6,81
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
9,08
|
1
|
2
|
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
I.33.1
|
|
16,24
|
|
|
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
16,24
|
1
|
2
|
|
I.33.2
|
|
19,71
|
|
|
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
19,53
|
1
|
2
|
|
TG1
|
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng
|
0,18
|
|
|
Đền thờ Hưng Đạo Vương
|
I.33.3
|
|
9,99
|
|
|
|
NOC1
|
Đất ở
|
1,47
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
8,52
|
1
|
2
|
|
I.33.4
|
|
13,24
|
|
|
|
NOC1
|
Đất ở
|
5,81
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
7,43
|
1
|
2
|
|
I.33.5
|
|
5,33
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
5,33
|
1
|
1
|
Câyxanh,mặtnước sông ĐồnGiêng
|
I.33.6
|
|
6,51
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
6,51
|
1
|
1
|
Câyxanh,mặtnước sông ĐồnGiêng
|
I.33.7
|
|
11,96
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
3,52
|
1
|
1
|
Câyxanh,mặtnước sông ĐồnGiêng
|
NOC1
|
Đất ở
|
4,16
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NOC2
|
Đất ở
|
2,25
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
P1
|
Đất giao thông
|
0,45
|
|
|
Bãi đỗ xe
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
0,64
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
0,94
|
1
|
2
|
|
I.33.8
|
|
20,13
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
11,36
|
1
|
1
|
Câyxanh,mặtnước sông ĐồnGiêng
|
NOC1
|
Đất ở
|
1,79
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
6,98
|
1
|
2
|
|
I.33.9
|
|
8,19
|
|
|
|
CC1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,09
|
3
|
5
|
Hành chính, thương mại, văn hóa, y tế
|
CX1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp đơn vị ở
|
1,27
|
1
|
1
|
Sân chơi, vườn dạo, sân luyện tập
|
NOC1
|
Đất ở
|
2,74
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
3,09
|
1
|
2
|
|
I.33.10
|
|
15,86
|
|
|
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
12,44
|
1
|
2
|
|
NN2
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
3,42
|
1
|
2
|
|
KÝ HIỆU
|
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
DIỆN TÍCH
|
TẦNG CAO (tầng)
|
GHI CHÚ
|
ha
|
tối thiểu
|
tối đa
|
I.33.11
|
|
13,95
|
|
|
|
CXKV1
|
Đất cây xanh - TDTT cấp quận
|
3,03
|
1
|
1
|
Cây xanh, mặt nước sông Đồn Giêng
|
TH1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
1,22
|
1
|
4
|
Trường tiểu học, trường PTCS
|
NT1
|
Đất công cộng cấp đơn vị ở
|
0,48
|
1
|
3
|
Nhà trẻ, mầm non
|
NOC1
|
Đất ở
|
1,47
|
3
|
5
|
Đất ở hiện trạng
|
NN1
|
Đất nông nghiệp (dự phòng phát triển đô thị)
|
7,75
|
1
|
2
|
|
5.Bảng so sánh các phương tiện giao thông công cộng.
Bảng so sánh các phương tiện giao thông công cộng
Phương tiện giao thông
|
Sơ lược về hệ thống
|
Năng lực vận chuyển
(người/giờ)
|
Tốc độ trong nội đô
(km/h)
|
Chi phí tổng xây dựng cơ sở hạ tầng
(triệu US$/km)
|
Trị giá phương tiện
(triệu US$/km)
|
Đặc trưng
|
Xe
buýt
|
-
|
Xe chạy trên cùng làn đường với các phương tiện giao thông khác
|
<3000
|
10-15
|
-
|
0,1-0,2
|
Dễ chịu ảnh hưởng của ùn tắc giao thông. Gây chậm giờ,làm giảm tốc độ chạy xe.
|
Làn
ưu
tiên
|
Trường hợp sự lưu chuyển của xe bị gián đoạn, bố trí các làn đường ưu tiên. Đảm bảo cho các xe trong hệ thống có thể vận hành đúng giờ, đúng tốc độ.
|
3.000-5.000
|
15-18
|
-
|
So với xe buýt thông thường đảm bảo được giờ chạy và tốc độ xe chạy. Tuy nhiên làn xe này dễ bị các loại phương tiện khác sử dụng.
|
Làn chuyên dụng
|
Bố trí các làn xe chuyên dụng. Đối với làn xe này, cấm các phương tiện khác. Đảm bảo cho các xe trong hệ thống có thể vận hành đúng giờ, đúng tốc độ.
|
5.000-10.000
|
15-20
|
-
|
So với xe buýt thông thường đảm bảo được giờ chạy và tốc độ xe chạy.
|
Ôtô điện
|
Làn chuyên dụng
|
Bố trí các làn xe chuyên dụng. Đối với làn xe này, cấm các phương tiện khác
|
5.000-10.000
|
-
|
-
|
-
|
Dùng năng lượng điện thay cho dầu, không xả khí, không ồn, giá thành vận tải tương đối thấp
Tính cơ động kém(phụ thuộc đường dây), chi phí ban đầu cao hơn ôtô.
|
LRT
|
Mặt đất
|
Tàu vận hành trên hệ thống đường ray chuyên dụng hoặc phân ly. Đảm bảo tính gia tốc của tàu và sự thuận tiện, dễ dàng trong sử dụng.
|
10.000-15.000
|
15-25
|
10-20
|
1,0-1,2
|
Phát triển của kiểu tàu chạy trên đường ray ở trên đuờng cho các phương tiện khác (ô tô, xe máy ..). Phí tổn xây dựng thấp. Sử dụng dễ dàng.
|
Trên cao
|
25.000-35.000
|
25-30
|
35-45
|
Phát triển của kiểu tàu chạy trên đường ray ở trên đuờng cho các phương tiện khác (ô tô, xe máy ..). Phí tổn xây dựng thấp. Sử dụng dễ dàng.Hệ thống đường ray trên cao gây ảnh hưởng không tốt tới cảnh quan chung.
|
AGT
|
Trên cao
|
Vận hành trên hệ thống đường ray chuyên dụng hoặc được bố trí trên cao. Sử dụng bánh xe cao su loại nhỏ. Tàu chạy theo các tuyến Guideway.
|
6.000-12.000
|
25-30
|
30-40
|
0,5-1,0
|
Hệ thống được vận hành điều khiển hoàn toàn tự động. Kiểu tàu không người lái. Hệ thống đường ray trên cao gây ảnh hưởng không tốt tới cảnh quan chung.
|
Monorail
|
Trên cao
|
Tàu chạy trên một đường chạy. Bánh xe cao su. Vị trí tàu với đường chạy có hai kiểu : kiểu tàu chạy trên 1 đường ray và kiểu tàu được treo phía dưới đường chạy nằm ở trên không.
|
15.000-25.000
|
25-30
|
30-50
|
1,0-1,2
|
So với AGT phần không gian xây dựng hệ thống nhỏ hơn.Hữu dụng với cả các đường cong gấp, dốc cao.Hệ thống đường ray trên cao gây ảnh hưởng không tốt tới cảnh quan chung.
|
Đường sắt
|
Mặt đất
|
Đường tàu chạy được bố trí trên mặt đất.
|
50.000-70.000
|
30-35
|
20-25
|
2,0
|
Chỗ giao với đường ô tô phải làm hệ thống ba-ri-e, biển báo.Tại chỗ giao dễ làm phát sinh hiện tượng tắc cổ chai.
|
Trên cao
|
Đường tàu chạy được bố trí trên cao.
|
50.000-70.000
|
30-35
|
40-50
|
ít ảnh hưởng nhiều tới sự thông suốt của các hệ thống giao thông trên mặt đất khác. Hệ thống đường ray trên cao gây ảnh hưởng không tốt tới cảnh quan chung.
|
Tàu điện ngầm
|
Ngầm
|
Hệ thống đường tàu chạy được bố trí ngầm.
|
50.000-70.000
|
30-35
|
100-150
|
ít ảnh hưởng nhiều tới sự thông suốt của các hệ thống giao thông trên mặt đất khác. Phí tổn xây dựng lớn.
|